Trường phái Triết học, Văn hóa, Chính trị Bakhtin (I)
Craig
Brandist
Người dịch: Hà Hữu Nga
Các vấn đề nghiên cứu về Bakhtin
Các
công trình nghiên cứu của Mikhail Bakhtin và Trường phái Bakhtin để lại trong
những năm gần đây đã khuấy động mối quan tâm rộng rãi và đã có tác động
lớn đến hàng loạt lĩnh vực thuộc các khoa học xã hội và nhân văn. Các công
trình của Trường phái này về triết học ngôn ngữ, việc nghiên cứu Chủ nghĩa Hình
thức Nga, cũng như lý thuyết và lịch sử tiểu thuyết đã được khẳng định một cách
vững chắc với tư cách là những bước phát triển quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực trên. Mặc dù ảnh hưởng ban đầu của Trường phái này chỉ thuộc phạm vi nghiên
cứu văn hóa và văn học, nhưng giờ đây nó đã bắt đầu khẳng định sự hiện diện của
mình trong triết học, khoa học xã hội, lịch sử và nghiên cứu văn hóa. Các khái
niệm chủ chốt của Bakhtin về đối thoại và lễ hội giả trang đã được chấp nhận
làm công cụ phân tích để xem xét nhiều hiện tượng khác nhau như các tiểu thuyết
của Jane Austen, các cuộc nổi loạn của dân chúng thời Trung đại, Blackpool
Pleasure Beach*, điện ảnh Brazilian và cả thị trường buôn bán hàng thùng. Những
cách ứng dụng khiến người ta hoang mang được phản chiếu bởi hàng loạt so sánh
gây bối rối với các khái niệm của các nhà tư tưởng khác , bao gồm cả các lý
thuyết gia Marxist như Walter Benjamin và Theodor Adorno, các triết gia hiện tượng
học như Edmund Husserl và Maurice Merleau-Ponty, các nhà thực dụng Mỹ, các nhà
thần bí học Do Thái và các nhà Thần học Chính thống giáo Nga. Trong các hoàn cảnh
như vậy thì thật đáng ngạc nhiên là các nhà nghiên cứu mới về Bakhtin thường tự
nhận thấy bản thân mình phải đương đầu với hàng loạt viễn cảnh bất hợp lý về
duy nhất một nhân vật. Trong những năm cuối của thập kỷ 30 đã có sự tăng lên chầm
chậm của cơn sóng triều các xuất bản phẩm bằng tiếng Nga và tiếng Anh về
Bakhtin. Mười hội nghị quốc tế và vô số sự kiện nhỏ hơn dành riêng cho Trường
phái Bakhtin đã được tổ chức, và cũng có một chút dấu hiệu cho thấy mối quan
tâm đã giảm bớt. Bakhtin, dường như, đều có gì đó cho mọi người. Ông được viện
dẫn với đủ loại nguyên do: phê phán nhân
văn tự do, nguyên do triết học duy tâm, chủ nghĩa dân tộc Nga, chủ nghĩa
Marxism, phản – Marxism, lý thuyết hậu thuộc địa và vô số lập trường khác nữa.
Thực ra thì có bao nhiêu người diễn giải là có “bấy nhiêu Bakhtin”.
Việc
tìm hiểu tại sao lại có tình trạng ấy là điều rất quan trọng. Danh pháp học Trường
phái Bakhtin, và nhất là bản thân cái tên Bakhtin lại còn đặc biệt hơn và thực
sự đa nghĩa. Các thuật ngữ, chẳng hạn như “độc thoại” và “đối thoại” chẳng hạn,
dường như cũng có thể đã đủ tẻ nhạt rồi, nhưng vô số trách nhiệm triết học và
xã hội học mà Bakhtin chất gánh lên các khái niệm này thì lại là điều hoàn toàn
bất thường. Trong những năm sinh thời Stalin, khi chế độ kiểm duyệt đặc biệt khắt
khe, thì chiến lược này đã được khai thác để thảo luận về các vấn đề xã hội,
không những thế, những vấn đề này đều nằm ngoài các ranh giới. Các thuật ngữ chẳng
hạn như “thi ca” và “tiểu thuyết” cùng với các từ phái sinh từ các thuật ngữ
này đều được phú cho một ý nghĩa vượt xa khỏi các ý nghĩa mỹ học thông thường của
nó đến mức chúng đã có được một đặc trưng đạo đức học và thậm chí là đặc trưng
chính trị - xã hội nữa. Đồng thời các từ có âm hưởng chính trị-xã hội đã thành
đã được khai thác theo lối thời thượng triết học rộng rãi hơn. Vì vậy các ranh
giới giữa đạo đức học, mỹ học và chính trị học đã trở nên mù mờ khi một lớp
nghĩa này được lắng phủ lên một lớp nghĩa khác, dẫn đến hình thành các phó bản.
Điều đó đã để ngỏ, và thực sự cổ vũ hàng loạt diễn giải, nhưng đó vẫn chưa phải
là toàn bộ vấn đề.
Như
chúng ta sẽ thấy, đa số các tư tưởng triết học mà Trường phái này sử dụng lại
không có nguồn gốc từ Nga, và việc chuyển dịch các thuật ngữ chủ chốt sang tiếng
Nga chứa đầy khó khăn. Các thuật ngữ triết học Đức được nhập vào một ngôn ngữ
không có một diễn ngôn triết học đã thành và tình trạng thiếu vắng những thuật
ngữ thay thế có sẵn khiến cho tính đại linh hoạt hình thái học của ngôn ngữ Nga
đã được khai thác. Các từ với nghĩa thông dụng trong đời sống hàng ngày đã được
ghép thêm các tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ và đã được sử dụng theo cách mới, khiến
cho sản phẩm cuối cùng có thêm các nghĩa rộng khác. Đôi khi hai từ tiếng Nga đã
được sử dụng để dịch duy nhất một từ tiếng Đức, hoặc ngược lại, một từ tiếng
Nga được sử dụng để dịch hai từ tiếng Đức, kết quả là sự kết nối giữa một thuật
ngữ và truyền thống mà từ đó được sinh ra đã trở nên mờ mịt. Nhân thể, tính chất
mờ mịt đó đã được sử dụng một cách có chủ ý để che lấp các nguồn gốc không thể
chấp nhận được đối với những người có thẩm quyền quyết định việc công bố. Vậy
là đã xuất hiện những vấn đề nảy sinh từ thực hành sáng tác riêng của Bakhtin. Trong
khi vào cuối những năm 1920 hai thành viên chủ chốt của Trường phái là Voloshinov
và Medvedev, đã nhất quán và tương đối mở về việc cung cấp các ghi chú tham khảo
các công trình mà họ khai thác, còn Bakhtin thì lại là một quý ông có tiếng về
các vấn đề như vậy, thậm chí trước cả khi hệ thống kiểm duyệt trở thành một vấn
đề nghiêm trọng. Thái độ khá hạ cố của Bakhtin đã lộ rõ trong một tiểu luận vào
năm 1924: “Chúng tôi cũng đã giải thoát cho công trình của mình khỏi cái tảng
đá vô dụng của các đoạn trích dẫn và các tài liệu tham khảo, là những thứ nói
chung không có ý nghĩa phương pháp luận trực tiếp trong công trình nghiên cứu
không-phải lịch sử, và trong một công trình đầy dồn nén về một đặc trưng hệ thống
thì chúng lại tuyệt đối thừa: chúng không cần thiết cho loại người đọc sành sỏi
và cũng vô dụng đối với người đọc thiểu năng”. (PCMF 257; PSMF 259)
Điều
đó đã khiến cho một vài học giả thuộc lĩnh vực này thực hiện các diễn giải của
họ dựa vào chính các tương đồng về thuật ngữ với công trình của các nhà tư tưởng
khác, như chúng ta đã thấy, là hết sức có vấn đề. Các tài liệu lưu trữ của
Bakhtin còn được giữ kín như bưng cho đến rất gần đây thôi, kết quả là các nguồn
tài liệu mà ông khai thác chỉ có thể đoán và thường là bị lờ đi. Điều lạ của hệ
thống thuật ngữ này, sự vắng mặt của bất cứ một sự so sánh tri thức rõ ràng nào
và sự vắng mặt của bất cứ một tài liệu tham khảo nào đã khiến cho người ta coi
Bakhtin như một nhà tư tưởng thiên tài thực sự kỳ vĩ, hoàn toàn nguyên gốc, đã
tiên liệu được mọi trường phái tư tưởng. Nếu điều đó là chưa đủ thì lịch sử
công bố và dịch thuật lại càng làn cho vấn đề trở nên phức tạp hơn.
Các
vấn đề công bố và dịch thuật
Ngoài
một số bài viết rải rác mang tính thứ yếu trong các tạp chí xuất bản định kỳ
thì chỉ có hai lần xuất bản các nghiên cứu giờ đây đã trở nên nổi tiếng của
Bakhtin đó là công trình về Dostoevsky (PTD (1929) và PPD (1963)) cũng như
Rabelais (TFR/RW (1965)) đã được công bố bằng tên ông lúc sinh thời của
Bakhtin. Tuy nhiên từ khi ông chết, một số tuyển tập công trình của ông đã xuất
hiện bằng tiếng Nga, trong đó các công trình thuộc một số giai đoạn khác nhau
trong sự nghiệp của Bakhtin, thường được viết cách nhau tới 50 năm, và được tập
hợp lại cùng nhau. Chính điều đó đã làm cho nhiệm vụ xem xét công trình của
Bakhtin như là một tổng thể đang phát triển là cực kỳ có vấn đề. Các công trình
sớm đã được đọc thông qua lăng kính của công trình muộn hơn cho người ta một ấn
tượng là các tư tưởng của ông về cơ bản không hề thay đổi. Hơn nữa nhiều thứ
trong công trình này đã không được chính Bakhtin chuẩn bị cho việc xuất bản vì
vậy mà người ta không chắc chắn là liệu các văn bản này có tạo ra bất cứ một thứ
gì giống như những lần xuất bản cuối cùng của các công trình đang được bàn đến
hay không. Sự thiếu thốn thông tin về các bản thảo chép tay và về các chú giải
xuất bản có lượng thông tin cao của các học giả có năng lực được tiếp cận với
các hồ sơ cho thấy rằng tư liệu thường được thể hiện bằng một hình thức khá hỏng
và sống sượng.
Việc
dịch các công trình này ra các ngôn ngữ Tây Âu thường được thêm bằng một lớp bổ
sung hỗn độn đối với người đọc mà không thể tiếp cận với các bản gốc. Các bản dịch
tiếng Anh xuất hiện từ năm 1968, mặc dù chất lượng dịch và công việc biên tập
là cực kỳ không ổn. Có tới mười người dịch khác nhau đã công bố công trình của
một tác giả mà hệ thống thuật ngữ của người đó lại rất đặc trưng, thường dịch
các khái niệm chủ chốt bằng hàng loạt cách khác nhau. Xin đưa ra một ví dụ về từ
становление, mà giờ đây chúng ta biết
là có nguồn gốc từ thuật ngữ tiếng Đức das Werden, trở thành, và trong
các bản dịch về Heidegger thường được dịch ra tiếng Anh là becoming, thì khi dịch từ tiếng Nga ra tiếng Anh đã
có không dưới mười cách dịch khác nhau, kể cả các từ emergence nổi lên và development phát triển. Thậm chí chỉ
trong một bản dịch mà người ta sử dụng bốn cách khác nhau để dịch từ này. Những
bản dịch như vậy chỉ làm tối tăm thêm cái âm hưởng triết học của những thuật ngữ
trung tâm như vậy, cũng như làm tối tăm thêm chính công trình của tác giả nói
chung. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ là tính nhất quán, vì một số bản dịch thường
bỏ sót và mắc các lỗi rất nghiêm trọng càng làm tồi tệ thêm các vấn đề cố hữu
trong các văn bản của người Nga. Ở những mức độ khác nhau, các vấn đề này cũng
truyền bệnh dịch của các bản dịch ra tiếng Pháp, tiếng Ý và tiếng Đức. Vì những
lý do đó mà các đoạn trích dẫn công trình của Trường phái Bakhtin trong cuốn sách
này sẽ là những đoạn dịch của chính bản thân tôi, và tài liệu tham khảo sẽ dẫn
cả bản dịch tiếng Anh và bản gốc tiếng Nga.
Cuối
cùng là vấn đề về nguồn gốc tác giả của các công trình được công bố dưới những
cái tên Voloshinov và Medvedev, cũng như quy mô vốn từ vựng Marxist có trong đó cần
phải được đánh giá rõ ràng. Mặc dù các công trình này có khá ít vấn đề về việc
xác định một số nguồn triết học của chúng, nhưng nước đã bị vấy bùn bởi một lập
luận về chính đặc trưng của các công trình ấy. Những người, chẳng hạn, biện
minh cho quyền tác giả duy nhất của Bakhtin cũng có khunh hướng cho rằng đặc biệt
vốn từ vựng Marxist xuất hiện ở đây chỉ là “tấm rèm cửa” để tạo thuận lợi
cho việc công bố, trong khi những người ủng hộ cho quan điểm về tính chân thực
của các công bố gốc cũng có khuynh hướng coi các lập luận mang tính Marxist là
nghiêm túc. Hơn nữa, những người phủ nhận rằng các công trình này là công trình
của các bên cam kết thì đều đánh giá thấp ý nghĩa chung của các nhân vật này, và
bằng cách ấy, các viễn cảnh riêng biệt được thể hiện trong các văn bản đều bị đánh
giá thấp. Nghiên cứu này tìm cách làm nổi bật đặc trưng gốc của các công trình ấy.
[1] Với tư cách là kết quả của vấn đề này và các vấn đề khác được đề cập ở
trên, các nhà bình luận về Bakhtin có khuynh hướng chọn một giai đoạn trong sự
nghiệp của Bakhtin và xử lý nó như là một lần quyết định, một cách làm đã đưa lại
hàng loạt phiên bản khác nhau về tư tưởng “Bakhtinian”.Sự xuất hiện gần đây của
các tập đầu tiên trong tổng tập công trình của Bakhtin bằng tiếng Nga và kế hoạch
xuất bản một bản dịch tiếng Anh đã được chỉnh sửa sẽ giúp vượt qua được một số
vấn đề trong toàn bộ các vấn đề đã đặt ra, trong khi công việc lưu trữ mới đây
đã hé mở một số cuốn sổ ghi chép của Bakhtin giúp chỉ ra các cội nguồn tư tưởng
của ông.
Cuốn
sách này nhằm giúp cho người đọc tìm cách vượt qua cái mê lộ của những lối chiếm
đoạt tư tưởng và một số vấn đề cố hữu trong các văn bản chủ yếu tạo cơ hội cho
việc tìm kiếm một số cơ sở tư tưởng của Trường phái này. Trong những năm 1980,
Bakhtin thường được thể hiện là một cá nhân đơn độc viết về hàng loạt vấn đề đứng
tên ông cũng như tên của bạn bè ông và phát triển một phương pháp triết học đơn
nhất, hoàn toàn nguyên gốc. Điều đó đã bắt đầu thay đổi đáng kể, thậm chí cho
dù các bản thảo của Bakhtin vẫn được canh giữ cẩn thận bởi những người trông
coi di sản của ông. Chắc chắn là một tình huống lạ khi ngay cả những người biên
tập trong lần xuất bản hoàn toàn mới các công trình của ông bằng tiếng Nga cũng
không hề được tiếp cận với tài bộ tài liệu lưu trữ. Cso vẻ như khi nguồn tư liệu
này có thể tiếp cận được thì chúng ta sẽ phát hiện được thêm các ảnh hưởng đến
những công trình của ông không được thảo luận ở đây; nhưng đã có được một xuất
phát điểm quan trọng. Như chúng ta sẽ thấy, công trình của Trường phái này cần
phải được hiểu trong bối cảnh tri thức châu Âu, đúng với thời của nó, và phải
được coi là một xu hướng tổng hợp đặc biệt vẫn đang được tiếp tục của các trào
lưu triết học Đức trong các bối cảnh cụ thể của xã hội Soviet. Chỉ có như vậy
thì mới có thể thực sự giải thích được các tương đồng và khác biệt giữa các
công trình của Trường phái Bakhtin và của các nhà xã hội học, các triết gia, và
các lý thuyết gia văn hóa chính thống, và tạo thuận lợi cho một cam kết đầy ý
nghĩa với các tư tưởng của họ.
Việc
nghiên cứu các công trình của Trường phái này dựa trên nền tảng lịch sử và triết
học sẽ là một điều kiện tiên quyết cho bất cứ sự đánh giá nào về các điểm mạnh
và các hạn chế của các tư tưởng của họ, và chỉ có như vậy thì mới có thể ứng dụng
được một cách sâu sắc. Trong đó hóa ra là các phạm trù nhất định đã được xây dựng
dựa trên các nguyên tắc triết học đã bị sói mòn nghiêm trọng trong các công
trình tiếp theo, có vẻ như các phạm trù đó tự thân chúng cũng cần phải được xem
xét lại. Tương tự như vậy, hiểu biết về âm hưởng triết học của các tư tưởng nhất
định thường sẽ khiến cho những ai cố gắng kết hợp chúng với các tư tưởng của
các truyền thống khác thì đều biết rất rõ thế nào là sự thất bại của một hành động
phiêu lưu như vậy. Vì vậy cuốn sách này hướng tới cổ vũ người đọc dấn thân một
cách có phê phán cùng các công trình của Trường phái Bakhtin hơn là chỉ thụ động
chấp nhận bất cứ một công thức cụ thể nào của họ. Nó sẽ không đem lại cảm giác
thoải mái cho những ai mong muốn một cách đơn giản việc áp dụng các công trình
của Trường phái này như là một tổng thể hoàn chỉnh, mà cần phải giúp tạo thuận
lợi cho họ bằng những cam kết thiết yếu hơn, và phát triển các viễn cảnh phê phán đầy
đủ hơn nữa.
__________________________________________
Nguồn: Craig Brandist 2002. The Bakhtin Circle: Philosophy, Culture and Politics, London, Sterling, Virginia, First published 2002 by Pluto Press, 345 Archway Road, London N6 5AA and 22883 Quicksilver Drive, Sterling, VA 20166–2012, USA.
Tác giả: Craig Brandist, giáo sư Đại học Sheffield, Nam Yorkshire, Vương quốc Anh, chuyên về lý thuyết văn hóa và lịch sử tri thức. Ông bắt đầu nghiên cứu về lý thuyết văn hóa Nga từ cuối những năm 1980. Hiện nay ông chủ yếu tập trung vào môi trường tri thức Liên Xô trong những năm 1920-1930, đặc biệt là sự xuất hiện của các lý thuyết ngôn ngữ và văn hóa. Vì vậy ông quan tâm đến các mối tương tác giữa chủ nghĩa Marxism, hiện tượng học, lý thuyết hình thức và các dạng lý thuyết ngôn ngữ học và văn hóa khác nhau trong bối cảnh nước Nga Soviet buổi đầu.
Nguồn: Craig Brandist 2002. The Bakhtin Circle: Philosophy, Culture and Politics, London, Sterling, Virginia, First published 2002 by Pluto Press, 345 Archway Road, London N6 5AA and 22883 Quicksilver Drive, Sterling, VA 20166–2012, USA.
Tác giả: Craig Brandist, giáo sư Đại học Sheffield, Nam Yorkshire, Vương quốc Anh, chuyên về lý thuyết văn hóa và lịch sử tri thức. Ông bắt đầu nghiên cứu về lý thuyết văn hóa Nga từ cuối những năm 1980. Hiện nay ông chủ yếu tập trung vào môi trường tri thức Liên Xô trong những năm 1920-1930, đặc biệt là sự xuất hiện của các lý thuyết ngôn ngữ và văn hóa. Vì vậy ông quan tâm đến các mối tương tác giữa chủ nghĩa Marxism, hiện tượng học, lý thuyết hình thức và các dạng lý thuyết ngôn ngữ học và văn hóa khác nhau trong bối cảnh nước Nga Soviet buổi đầu.
Ghi chú của người dịch: Круг Бахтина được phương Tây coi là một trường phái tư tưởng Nga thế kỷ 20, tập
trung xung quanh các công trình của Mikhail Mikhailovich Bakhtin
(1895-1975). Về phương diện triết học, trường phái này hướng đến các vấn đề văn
hóa và xã hội nảy sinh từ cuộc cách mạng Nga và suy thoái dưới sự cầm quyền của
chế độ độc tài Stalin. Công trình của nhóm này chủ yếu tập trung vào tính trung
tâm của các vấn đề về ý nghĩa trong đời sống xã hội nói chung và đặc biệt là sự
sáng tạo nghệ thuật, bằng việc xem xét cách thức thể hiện xung đột bằng ngôn ngữ
giữa các nhóm xã hội. Quan điểm xuyên suốt của trường phái này là sản phẩm ngôn
ngữ học, về bản chất là tính đối thoại,
được hình thành trong quá trình tương tác xã hội, và từ đó dẫn đến sự tương tác
của các giá trị xã hội khác nhau thể hiện trong khuôn khổ của sự nhấn mạnh vào
diễn ngôn của những kẻ khác. Trong khi tầng lớp thống trị muốn áp đặt một diễn
ngôn duy nhất làm mẫu mực thì các giai cấp bị trị lại thiên về phá vỡ sự khép
kín của lối độc thoại này. Trong lĩnh vực văn học, thi ca và sử thi thể hiện
các lực hướng tâm trên vũ đài văn hóa, vì vậy mà tiểu thuyết chính là sự thể hiện
mang tính tạo dựng cấu trúc của ideologiekritik phê phán hệ tư tưởng đại chúng, sự phê
phán xã hội đến tận căn cội. Các thành viên của nhóm gồm có Matvei Isaevich
Kagan (1889-1937); Pavel Nikolaevich Medvedev (1891-1938); Lev Vasilievich
Pumpianskii (1891-1940); Ivan Ivanovich Sollertinskii (1902-1944); Valentin
Nikolaevich Voloshinov (1895-1936); và những người khác nữa.
* Blackpool Pleasure Beach: là một khu vui chơi giải trí và
nghỉ ngơi nằm dọc bãi biển Fylde ở Blackpool, Lancashire nước Anh. Đây là nơi
thu hút nhiều khách du lịch nhất nước, và là một trong số 20 công viên vui chơi
giải trí, nghỉ ngơi đông khách nhất trên toàn thế giới. Đây là công ty tư nhân
của gia đình Thompson, toàn bộ công việc kinh doanh đều được quản lý và điều
hành bởi một người trong gia đình là Amanda Thompson với sự trợ giúp của người
em trai là Nicholas Thompson. Năm 2003 công viên đã khai trương Big Blue
Hotel, một khách sạn bốn sao, và đồng thời biến bãi biển này trở thành nơi
nghỉ ngơi nữa. Mới đây, Pleasure Beach còn khai trương một khu vực công viên đầy
sắc màu cho trẻ em gọi là Nickelodeon Land vào năm 2011.
** Car boot sales hoặc
boot fairs – hàng thùng: là một loại hình chợ Anh bán các hàng hóa gia
dụng do các gia đình tự tay làm ra, hoặc các loại rau củ trồng trong vườn nhà.
Tên gọi này liên quan đến việc bán các loại hàng hóa bằng một ngăn đựng hàng
trên thùng xe - car’s boot. Mặc dù số người bán hàng chuyên nghiệp chỉ chiếm
phần nhỏ trong số người bán, các hạng mục hàng hóa được đem ra bán vẫn thường
được sử dụng nhưng đó không còn là những vật dụng mà người ta cần nữa. Hàng
thùng là cách thức tập họp của một nhóm người lại ở một chỗ để tái chế những
thứ đồ gia dụng không còn cần thiết trong các gia đình mà trước đây thường bị
vứt bỏ. Ở châu Âu, việc buôn bán hàng thùng ngoài trời thường diễn ra vào mùa
hè, tuy nhiên ngày nay đang phát triển khuynh hướng buôn bán hàng thùng trong
nhà và việc buôn bán hàng thùng quanh năm ngoài trời đang xuất hiện ở một số
nơi tại Vương quốc Anh. Các hạng mục được đem bán có thể gồm cả cổ vật và các bộ
sưu tập đủ loại mà người ta muốn bán và có thể bán.
Chú thích
1.
The distinct perspectives will be further developed in Brandist, Shepherd and
Tihanov (forthcoming).
Tài
liệu dẫn
Albertazzi,
L. (2001) ‘The Primitives of Presentation’, in L. Albertazzi (ed.) (2001),
29–60.
—
(ed.) (2001) The Dawn of Cognitive Science: Early European Contributions,
Dordrecht, Boston and London: Kluwer, 29–60.
Alpatov,
V.M. (1991) Istoriia odnogo mifa: Marr i marrizm, Moscow: Nauka.
—
(1995) ‘Kniga “Marksizm i filosofiia iazyka” i istoriia iazykoznaniia’, Voprosy
iazykoznaniia 5, 108–26.
—
(1998) ‘Lingvisticheskoe soderzhanie knigi Marksizm i filosofiia iazyka’,
in T, 517–29.
—
(2000) ‘What is Marxism in Linguistics?’, in C. Brandist and G. Tihanov (eds)
(2000).
Archer,
M.S. (1996) Culture and Agency: The Place of Culture in Social Theory, Cambridge:
Cambridge University Press.
Ash,
M. (1998) Gestalt Psychology in German Culture 1890–1967: Holism and the Quest
for Objectivity, Cambridge: Cambridge University Press.
Bachtin,
N.M. (1963) Lectures and Essays, Birmingham: University of Birmingham.
Bauman,
Z. (1993) Postmodern Ethics, Oxford: Blackwell.
Bazylev,
V.N. and Neroznak, V.P. (2001) ‘Traditsiia, mertsaiushchaia v tolshche istorii’,
in V.P. Neroznak (ed.) (2001) 3–20.
Belinskii,
V.G. (1962a) ‘Thoughts and Notes on Russian Literature’, in R.E. Matlaw (ed.)
(1962) 3–32.
—
(1962b) ‘A Survey of Russian Literature in 1847: Part Two’, in R.E. Matlaw
(ed.) (1962) 33–82.
Bell,
M.M. and Gardiner, M. (eds) (1998) Bakhtin and the Human Sciences: No Last
Words, Thousand Oaks and London: Sage.
Bergson,
H. (1956) ‘Laughter’, in W. Sypher (ed.) Comedy, Baltimore and London:
Johns Hopkins University Press, 61–190.
Berrong,
R.M. (1986) Rabelais and Bakhtin: Popular Culture in ‘Gargantua and Pantagruel’,
Lincoln: University of Nebraska Press.
Bhaskar,
R. (1979) The Possibility of Naturalism, Brighton: Harvester Press.
Bloor,
D. (1997) Wittgenstein, Rules and Institutions, London: Routledge.
Bottomore,
T. and Goode, P. (eds) (1978) Austro-Marxism, Oxford: Clarendon Press.
Brachev,
V.S. (2000) Russkoe masonstvo XX veka, St. Petersburg: Stomma.
Brandist,
C. (1995) ‘Politicheskoe znachenie bor´by s ideiami Sossiura v rabotakh shkoly
Bakhtina’, Dialog Karnaval Khronotop 2, 32–43.
—
(1996) ‘The Official and the Popular in Gramsci and Bakhtin’, Theory, Culture
and Society 2, 13, 59–74.
—
(1997) ‘Bakhtin, Cassirer and Symbolic Forms’, Radical Philosophy, 85, 20–27.
—
(1999a), ‘Bakhtin’s Grand Narrative: the Significance of the Renaissance’, Dialogism
3.
—
(1999b) ‘Ethics, Politics and the Potential of Dialogism’, Historical Materialism,
4.
—
(2000) ‘Bakhtin, Marxism and Russian Populism’, in C. Brandist and G. Tihanov
(eds) (2000), 70–93.
—
(2001a) ‘El marxismo y el nuevo “giro ético”’, Herramienta 14, 125–39.
—
(2001b) ‘The Hero at the Bar of Eternity: The Bakhtin Circle’s Juridical Theory
of the Novel’, Economy and Society 30 (2), 208–28.
Brandist,
C., Shepherd, D. and Tihanov, G. (eds) (forthcoming) The Bakhtin Circle: In
the Master’s Absence, Manchester: Manchester University Press.
Brandist,
C. and Tihanov, G. (eds) (2000) Materializing Bakhtin: The Bakhtin Circle
and Social Theory, Basingstoke: Macmillan.
Brentano,
F. (1969) The Origin of the Knowledge of Right and Wrong (trans. R.M. Chisholm
and E.H. Schneewind), London: Routledge and Kegan Paul.
Bruhn,
J. and Lundquist, J. (eds) (2001) The Novelness of Bakhtin: Perspectives and
Possibilities, Copenhagen: Museum Tusculanum Press.
Bühler,
K. (1919) ‘Kritische Musterung der Neureren Theorien des Satzes’, Indogermanisches
Jahrbuch 6, 1–20.
—
(1922) ‘Vom Wesen der Syntax’, in V. Klemperer, and E. Lerch (eds) (1922) Idealistische
Neuphilologie: Festschrift für Karl Vossler, Heidelberg: Carl Winter,
54–84.
—
(1926) ‘Die Krise der Psychologie’, Kant-Studien 31, 455–526.
—
(1927) Die Krise der Psychologie, Jena: G. Fischer.
—
(1990) Theory of Language: The Representational Function of Language (trans.
D.F. Goodwin), Amsterdam and Philadelphia: John Benjamins.
Bukharin,
N. (1926) Historical Materialism: A System of Sociology, London: Allen and
Unwin.
Burckhardt,
J. (1990) The Civilization of the Renaissance in Italy (trans. S.G.C. Middlemore),
Harmondsworth: Penguin.
Burwick,
F. and Douglas, P. (eds) (1992) The Crisis in Modernism: Bergson and the
Vitalist Controversy, Cambridge: Cambridge University Press.
Cassirer,
E. (1923) Substance and Function and Einstein’s Theory of Relativity (trans.
Swabey and Swabey), Chicago and London: Open Court.
—
(1933) ‘Le Language et la Construction du monde des objets’, Journal de Psychologie
normale et Pathologique.
—
(1946) Language and Myth (trans. S. Langer), New York: Dover
Publications.
—
(1949) ‘“Spirit” and “Life” in Contemporary Philosophy’, in P.A. Schlipp (ed.) The
Philosophy of Ernst Cassirer, Illinois: Evanston, 857–80.
—
(1950) The Problem of Knowledge: Philosophy, Science and History Since Hegel
(trans. W. Woglom and C. Hendel), New Haven and London: Yale University
Press.
—
(1951) The Philosophy of the Enlightenment (trans. F. Koelln and J.P. Pettegrove),
Princeton: Princeton University Press.
—
(1953) The Platonic Renaissance in England (trans. J.P. Pettegrove), London:
Nelson.
—
(1955a) The Philosophy of Symbolic Forms, Vol. 1: Language (trans. R. Manheim),
New Haven and London: Yale University Press.
—
(1955b) The Philosophy of Symbolic Forms, Vol. 2: Mythical Thought (trans.
R. Manheim), New Haven and London: Yale University Press.
—
(1957) The Philosophy of Symbolic Forms, Vol. 3: The Phenomenology of Knowledge
(trans. R. Manheim), New Haven and London: Yale University Press.
—
(1963) The Individual and the Cosmos in Renaissance Philosophy (trans.
M. Domandi), New York: Harper and Row.
—
(1996) The Philosophy of Symbolic Forms, Vol. 4: The Metaphysics of Symbolic
Forms (trans Krois), New Haven and London: Yale University Press.
Catano,
J.V. (1988) Language, History, Style: Leo Spitzer and the Critical Tradition,
Routledge, London.
Cattaruzza,
S. (1996) ‘Meinong and Bühler’, Axiomathes 7 (1–2), 103–7.
Christiansen,
B. (1909) Philosophie der Kunst, Hanau.
Chukovskii,
K. (1989) ‘Iz vospominanii’, Wiener Slawistischer Almanach 24, 97–114.
Clark,
K. (1995) Petersburg, Crucible of Cultural Revolution, Cambridge, Mass.:
Harvard University Press.
Clark,
K. and Holquist, M. (1984a) Mikhail Bakhtin, Cambridge, Mass. And London:
Belknap Press.*
—
(1984b) ‘The Influence of Kant in the Early Work of M.M. Bakhtin’, in Joseph P.
Strelka (ed.) (1984) Literary Theory and Criticism: A Festschrift in Honor
of René Wellek, New York: Peter Lang, 299–313.
Coates,
R. (1998) Christianity in Bakhtin: God and the Exiled Author, Cambridge:
Cambridge University Press.
Cohen,
H. (1871) Kants Theorie der Erfahrung, Zweite neubearbeitete Auflage, Berlin:
Dümmler.
—
(1904) Ethik des reinen Willens, Berlin: Bruno Cassirer.
—
(1923) Aesthetik des reinen Gefühls, Berlin: Bruno Cassirer.
Côté,
J.-F. (2000) ‘Bakhtin’s Dialogism Reconsidered through Hegel’s “Monologism”:
the Dialectical Foundations of Aesthetics and Ideology in Contemporary Human
Sciences’, in C. Brandist and G. Tihanov (eds) (2000), 20–42.
Croce,
B. (1978) Aesthetic: As Science of Expression and General Linguistic (trans.
D. Ainslie), Boston: Nonpareil Books.
Crowell,
S.G. (1996) ‘Emil Lask: Aletheiology and Ontology’, in Kant-Studien 87,
69–88.
Crowley,
T. (2001) ‘Bakhtin and the History of Language’, in K. Hirschkop and D.
Shepherd (eds) (2001) 177–200.
Dunlop,
F. (1991) Scheler, London: Claridge Press.
Eagleton,
T. (1990) The Ideology of the Aesthetic, Oxford: Blackwell.
Emerson,
C. (1997) The First Hundred Years of Mikhail Bakhtin, Chichester, N.J.: Princeton
University Press.
Erlich,
V. (1969) Russian Formalism: History-Doctrine, The Hague: Mouton.*
Ermarth,
M. (1978) Wilhelm Dilthey: the Critique of Historical Reason, Chicago and
London: University of Chicago Press.
Ferguson,
W.K. (1948) The Renaissance in Historical Thought: Five Centuries of Interpretation,
Cambridge, Mass.: Riverside Press.
Freiberger-Sheikholeslami,
E. (1982) ‘Forgotten Pioneers of Soviet Semiotics’, in M. Herzfeld and M.
Lenhart (eds) Semiotics 1980, New York and London: Plenum Press, 155–65.
Freidenberg,
O.M. (1991) ‘The Main Goals Used in the Collective Study of the Plot of Tristan
and Iseult’, Soviet Studies in Literature 27 (1), 54–66.
—
(1997) Poetika siuzheta i zhanra, Moscow: Labirint.
Frings,
M.S. (1997) The Mind of Max Scheler, Milwaukee: Marquette University
Press.*
Gardiner,
A. (1932) The Theory of Speech and Language, Oxford: Clarendon Press.
Gardiner,
M. (1992) The Dialogics of Critique: M.M. Bakhtin and the Theory of Ideology,
London: Routledge.*
—
(1996a) ‘Alterity and Ethics: a Dialogical Perspective’, Theory, Culture and
Society 13, 2, 121–44.
—
(1996b) ‘Foucault, Ethics and Dialogue,’ History of the Human Sciences 9
(3), 27–46.
—
(1998) ‘“The Incomparable Monster of Solipsism”: Bakhtin and Merleau-Ponty’, in
M.M. Bell and M. Gardiner (eds) (1998) 128–44.
—
(2000) ‘“A Very Understandable Horror of Dialectics”: Bakhtin and Marxist
Phenomenology’, in C. Brandist and G. Tihanov (eds) (2000) 119–41.
Gasparov,
B. (1996) ‘Development or Rebuilding: Views of Academician T.D. Lysenko in the
Context of the Late Avant-Garde’, in J.E. Bowlt and O. Matich (eds) Laboratory
of Dreams: The Russian Avant-Garde and Cultural Experiment, Stanford:
Stanford University Press.
Gibson,
J.J. (1982) ‘The Problem of Event Perception’, in E.J. Reed and R. Jones (eds) Reasons
for Realism: Selected Essays of James J. Gibson, Hillsdale: Lawrence
Erlbaum, 203–16.
—
(1986) The Ecological Approach to Visual Perception, Hillsdale: Lawrence
Erlbaum.
Giddens,
A. (1979) Central Problems in Social Theory: Action, Structure and
Contradiction
in
Social Analysis, Berkeley, Calif.: University of California Press.
Ginzburg,
C. (1992) The Cheese and the Worms: the Cosmos of a Sixteenth-Century Miller,
London: Penguin.
Goldstein,
K. (1948) Language and Language Disturbances, New York: Grune and
Stratton.
Gramsci,
A. (1971) Selections from the Prison Notebooks (trans. Q. Hoare and G.
Nowell-Smith), London: Lawrence and Wishart.
—
(1978) Selections from Political Writings 1921–1926, London : Lawrence and
Wishart.
—
(1985) Selections from the Cultural Writings (trans. W. Boelhower), London:
Lawrence and Wishart.
Greenblatt,
S. (1980) Renaissance Self-Fashioning: From More to Shakespeare, Chicago
and London: University of Chicago Press.
Gurwitsch,
A. (1949) ‘Gelb-Goldstein’s Concept of “Concrete” and “Categorial” Attitude and
the Phenomenology of Ideation’, Philosophy and Phenomenological Research 10
(2), 172–196.
Habermas,
J. (1976) Legitimation Crisis, London: Heinemann.
—
(1985) The Philosophical Discourse of Modernity, Cambridge: Polity.
Harré,
R. and Gillet, G. (1994) The Discursive Mind, London: Sage.
Harrington,
A. (1996) Reenchanted Science: Holism in German Culture from Wilhelm II to
Hitler, Princeton: Princeton University Press.
Hartmann,
N. (1932) Ethics (3 vols, trans. Stanton Coit), London: Allen and Unwin.
Hegel,
G.W.F. (1975) Aesthetics (trans. T.M. Knox), Oxford: Clarendon Press.
—
(1977) Phenomenology of Spirit (trans. A.V. Miller), Oxford: Oxford University
Press.
Hendel,
C. (1955) ‘Introduction’, in Cassirer, E. (1955a), 1–65.
Hirschkop,
K. (1998) ‘Bakhtin Myths, or Why We All Need Alibis’, South Atlantic
Quarterly 97 (3/4), 579–98.
—
(1999) Mikhail Bakhtin: An Aesthetic for Democracy, Oxford, Oxford University
Press.*
Hirschkop,
K. and Shepherd, D. (eds) (2001) Bakhtin and Cultural Theory (second
edition), Manchester: Manchester University Press.*
Holenstein,
E. (1981) ‘On the Poetry and the Plurifunctionality of Language’, in B. Smith
(ed.) Structure and Gestalt: Philosophy and Literature in Austria-Hungary
and Her Successor States, Amsterdam: John Benjamins, 1–44.
Holquist,
M. (1990) Dialogism: Bakhtin and His World, London: Routledge.
Husserl,
E. (1997) Husserliana, Vol. 7: Thing and Space: Lectures of 1907, Dortrecht,
Boston and London: Kluwer.
Innis,
R. (1988) ‘The Thread of Subjectivity: Philosophical Remarks on Bühler’s
Language Theory’, in A. Eschbach (ed.) Karl Bühler’s Theory of Language,
Amsterdam and Philadelphia: John Benjamins.
Itzkoff,
S.W. (1971) Ernst Cassirer : Scientific Knowledge and the Concept of Man,
Notre Dame, London: University of Notre Dame Press.
Ivanov,
V.I. (1952) Freedom and the Tragic Life: A Study of Dostoevsky (trans.
N. Cameron), New York: Noonday Press.
Joravsky,
D. (1989) Russian Psychology: A Critical History, Oxford: Blackwell.*
Kagan,
Iu. (1998) ‘People Not of our Time’, in D. Shepherd (ed.) (1998), 3–17.
Kagarlitsky,
B. (1989) The Thinking Reed: Intellectuals and the Soviet State 1917 to the
Present (trans. B. Pearce), London: Verso.
Kaiser,
M. (1984) ‘P.N. Medvedev’s “the Collapse of Formalism”’, in B.A. Stolz et al.
(eds) Language and Literary Theory, Michigan: Ann Arbor, 405–41.
Kanisza,
G. (1979) ‘Two Ways of Going Beyond the Information Given’, in Organization
in Vision: Essays on Gestalt Perception, New York: Praeger, 1–24.
Kerruish,
V. (1991) Jurisprudence as Ideology, London: Routledge.
Khoruzhii,
S.S. (1994) ‘Transformatsii slavianofil´skoi idei v XX veke’, Voprosy filosofii
11, 52–6.
Kiesow,
K. (1990) ‘Marty on Form and Content in Language’, in K. Mulligan (ed.) Mind
Meaning and Metaphysics: The Philosophy of Anton Marty, Dordrecht: Kluwer,
51–65.
Köhnke,
K.C. (1991) The Rise of Neo-Kantianism: German Academic Philosophy Between
Idealism and Positivism, Cambridge: Cambridge University Press.
Konkin,
S.S. and Konkina, L.S. (1993) Mikhail Bakhtin, stranitsy zhizni i
tvorchestva, Saransk: Mordovskoe knizhnow izdatel´stvo.
Korsch,
K. (1970) Marxism and Philosophy, London: New Left Books.
Krois,
J. (1987) Cassirer: Symbolic Forms and History, New Haven and London: Yale
University Press.*
—
(1992) ‘Cassirer, Neo-Kantianism and Metaphysics’, Revue de Métaphysique et
de Morale 4, 437–53.
Kusch,
M. (1995) Psychologism: a Case Study in the Sociology of Philosophical Knowledge,
London: Routledge.*
Kusch,
M. (1999) Psychological Knowledge: A Social History and Philosophy, London:
Routledge.
L’Hermitte,
R. (1987) Marr, Marrisme, Marristes: une page de l’histoire de la
linguistique soviétique, Paris: Institut d’études slaves.
Lähteenmäki,
M. (2001) Dialogue, Language and Meaning: Variations on Bakhtinian Themes,
Jyväskyla: University of Jyväskyla.
Lakatos,
I. (1970) ‘Falsification and the Methodology of Scientific Research Programmes’,
in I. Lakatos and A. Musgrave (eds) (1970) Criticism and the Growth of
Knowledge, Cambridge: Cambridge University Press, 91–197.
Linell,
P. and Marková, I. (1993) ‘Acts in Discourse: From Monological Speech Acts to
Dialogical Inter-Acts’, Journal for the Theory of Social Behaviour 23
(2), 173–95.
Lodge,
D. (1990) After Bakhtin: Essays on Fiction and Criticism, London: Routledge.
Lovibond,
S. (1983) Realism and Imagination in Ethics, Oxford: Blackwell.
Lukács,
G. (1935) ‘Roman kak burzhuaznaia epopeia’, Literaturnaia entsiklodediia t.
9, Moscow: Izdatel, 795–832.
—
G. (1978) Theory of the Novel (trans. Bostock), London: Merlin, 1978.
Luria,
A.R. (1973) The Working Brain (trans. B. Haigh), Harmondsworth: Penguin.
—
(1977) ‘The Contribution of Linguistics to the Theory of Aphasia’, in D. Armstrong
and C.H. van Schooneveld (eds) Roman Jakobson: Echoes of His Scholarship,
Lisse: Peter de Ridder Press, 237–52.
McAlister,
L. (1982) The Development of Franz Brentano’s Ethics, Amsterdam: Rodopi.
Macnamara,
J. and Boudewijnse, G.-J. (1995) ‘Brentano’s Influence on Ehrenfels’s Theory of
Perceptual Gestalts’, Journal of the Theory of Social Behaviour 24 (4),
401–18.
Marty,
A. (1908) Untersuchungen zur Grundlegung der allgemeinen Grammatik und
Sprachphilosophie, Vol. 1, Halle: Max Niemeyer.
Matejka,
L. (1996) ‘Deconstructing Bakhtin’, in C. Mihailescu and W. Hamarneh (eds) Fiction
Updated: Theories of Fictionality, Narratology, and Poetics, Toronto and
Buffalo: University of Toronto Press, 257–266.
Matlaw,
R. (ed.) (1962) Belinsky, Chernyshevsky and Dobrolyubov: Selected Criticism,
New York: Dutton.
Medvedev,
Iu.P. (1998) ‘Na puti k sozdaniiu sotsiologicheskoi poetiki’, Dialog Karnaval
Khronotop 2, 5–57.
Merleau-Ponty,
M. (1962) Phenomenology of Perception (trans. C. Smith), London: Routledge.
Mihailovic,
A. (1997) Corporeal Words: Mikhail Bakhtin’s Theology of Discourse, Evanston:
Northwestern University Press.
Mikheeva,
L. (1978) Pamiati I.I. Sollertinskogo, Leningrad: Sovetskii kompositor.
Misch,
G. (1950) A History of Autobiography in Antiquity (2 vols, trans. E.W. Dickes),
London: Routledge and Kegan Paul.
Moretti,
F. (1987) The Way of the World: The Bildungsroman in European Culture, London:
Verso.
—
(1996) Modern Epic: The World-System from Goethe to García Márquez, London:
Verso.
Morson,
G.S. and Emerson, C. (1990) Mikhail Bakhtin: Creation of a Prosaics, Stanford:
Stanford University Press.*
Morson,
G.S. and Emerson, C. (eds) (1989) Rethinking Bakhtin: Extensions and Challenges,
Evanston: Northwestern University Press.
Moses,
S. and Wiedebach, H. (eds) (1997) Hermann Cohen’s Philosophy of Religion,
Hildesheim: George Olms.
Moss,
K. (1984) ‘Olga Mikhailovna Freidenberg: Soviet Mythologist in a Soviet
Context’ (unpublished PhD dissertation, Cornell University).
—
(1994) ‘Byla li Ol´ga Freidenburg marristkoi?’, Voprosy iazykoznaniia 5,
1994, 98–106.
—
(1997) ‘Introduction’, in Olga Freidenberg, Image and Concept: Mythopoetic Roots
of Literature, Amsterdam: Harwood Academic Publishers, 1–29.
Motzkin,
G. (1989) ‘Emil Lask and the Crisis of Neo-Kantianism: the Rediscovery of the
Primordial World’, Revue de Métaphysique et de Morale 94 (2), 171–90.
Munk,
R. (1997) ‘The Self and the Other in Cohen’s Ethics and Works on Religion’, in
S. Moses and H. Wiedebach (eds) (1997) 161–81.
Muratov,
A.B. (1996) Fenomenologicheskaia estetika nachala XX veka i teoriia slovesnosti
(B.M. Engel´gardt), St Petersburg: Izd. S-Peterburgskogo universiteta.
Murphy,
G. and Kovach, J.K. (1994) Historical Introduction to Modern Psychology,
Henley on Thames: Routledge and Kegan Paul.
Natorp,
P. (1903) Platos Ideenlehre: eine Einführung in den Idealismus, Leipzig:
Dürr’schen.
—
(1908) Religion innerhalb der Grenzen der Humanität, Tubingen: Mohr.
—
(1974) Sozialpädagogik: Theorie der Willenserziehung auf der Grundlage der Gemeins,
Paderborn: Ferdinand Schöningh.
—
(1995) ‘Sotsial´nyi idealizm’ (trans. M.I. Kagan), Dialog Karnaval Khronotop
1, 55–126.
Neisser,
U. (1976) Cognition and Reality: Principles and Implications of Cognitive Psychology,
New York: W.H. Freeman.
Neroznak,
V.P. (ed.) (2001) Sumerki lingvistiki: Iz istorii otchestvennogo
iazykoznaniia, Moscow: Academia.
Nikolaev,
N.I. (1997) ‘Sud´ba idei Tret´ego Vozrozhdeniia’, MOYSEION: Professoru
Aleksandru Iosifovichu Zaitsevu ko dniu semidesiatiletiia, St Petersburg,
343–50.
Noppeney,
U. and Wallesch, C.-W. (2000) ‘Language and Cognition: Kurt Goldstein’s Theory
of Semantics’, Brain and Cognition 44, 367–86.
Norrie,
A.W. (1991) Law, Ideology, and Punishment: Retrieval and Critique of the Liberal
Ideal of Criminal Justice, Dordrecht and London: Kluwer.
—
(2000) Punishment, Responsibility, and Justice: A Relational Critique,
Oxford: Oxford University Press.
Oakes,
G. (1980) ‘Introduction’, in Georg Simmel, Essays on Interpretation in Social
Science (trans. Oakes), Manchester: Manchester University Press, 3–94.
Odesskii,
M.P. (1988) ‘K voprosu o literaturovedcheskom metode L. Shpitsera’, in V.V.
Kuskova and L.V. Zlatoustova (eds) Teoriia i praktika v
literaturovedcheskikh i literaturovedcheskikh issledovanii, Moscow: MGU,
54–60.
Orr,
J. and Iordan, I. (1970) An Introduction to Romance Linguistics: Its Schools
and Scholars, Oxford: Blackwell.
Osovskii,
O.E. (2000) ‘“Iz sovetskikh rabot bol´shuiu tsennost´ imeet kniga O.
Freidenberg”: Bakhtinskie marginalii na stranitsakh Poetiki siuzheta i zhanra’,
in V.L. Makhlin (ed.) Bakhtinskii sbornik IV, Saransk: MGPI, 128–34.
Pan´kov,
N. ‘“Everything else depends on how this business turns out …”: Mikhail
Bakhtin’s Dissertation Defence as Real Event, as High Drama and as Academic
Comedy’, in K. Hirschkop and D. Shepherd (eds) (2001), 26–61.
Parrott,
R. (1984) ‘(Re)Capitulation, Parody, or Polemic?’, in B.A. Stolz et al. (eds) Language
and Literary Theory, Michigan: Ann Arbor, 463–88.
Pashukanis,
E. (1980) ‘The General Theory of Law and Marxism’, in Selected Works on
Marxism and Law, London: Academic Press, 40–131.
Perlina,
N. (1988) ‘A Dialogue on the Dialogue: The Baxtin-Vinogradov Exchange
(1924–65)’, Slavic and East European Journal 32, 526–41.
—
(1989) ‘Funny Things Are Happening on the Way to the Bakhtin Forum’, Kennan
Institute Occasional Papers 231, 3–27.
—
(1991) ‘Ol´ga Freidenberg on Myth, Folklore, and Literature’, Slavic Review 50
(2), 371–84.
Petitot,
J. et al. (eds) (1999) Naturalizing Phenomenology: Issues in Contemporary Phenomenology
and Cognitive Science, Stanford: Stanford University Press.
Peursen,
C.A. van, (1977) ‘The Horizon’, in F.A. Elliston and P. McCormick (eds) Husserl:
Expositions and Appraisals, Notre Dame and London: University of Notre Dame
Press.
Poleva,
N.S. (2000) ‘Vnutrenniaia forma khudozhestvennogo proizvedeniia kak predmet
nauchnogo issledovaniia’, in T.D. Martsinkovskaia (ed.) Gustav Gustavovich
Shpet: Arkhivnye materialy, vospominaniia, stat´i, Moscow: Smysl, 304–19.
Poma,
A. (1997a) The Critical Philosophy of Hermann Cohen, Albany: State University
of New York Press.*
—
(1997b) ‘Humour in Religion: Peace and Contentment’, in S. Moses and H.
Wiedebach (eds) (1997), 183–204.
Poole,
B. (1995) ‘Nazad k Kaganu’, in Dialog Karnaval Khronotop 1, 38–48.
—
(1998) ‘Bakhtin and Cassirer: The Philosophical Origins of Bakhtin’s Carnival
Messianism’, South Atlantic Quarterly 97(3/4), 537–78.
—
(2001a) ‘Objective Narrative Theory: The Influence of Spielhagen’s
“Aristotelian” Theory of “Narrative Objectivity” on Bakhtin’s Study of Dostoevsky’,
in J. Bruhn and J. Lundquist (eds) The Novelness of Bakhtin: Perspectives
and Possibilities, Copengagen: Museum Tusculanum Press.
—
(2001b) ‘From Phenomenology to Dialogue: Max Scheler’s Phenomenological Tradition
and Mikhail Bakhtin’s Development from Towards a Philosophy of the Act to
his Study of Dostoevsky’, in K. Hirschkop and D. Shepherd (eds) (2001), 109–35.
Raeff,
M. (1966) Origins of the Russian Intelligentsia: The Eighteenth-Century Nobility,
New York and London: Harcourt Brace.
Reinach,
A. (1969) ‘Concerning Phenomenology’ (trans. D. Willard), The Personalist 50(2),
194–221.
—
(1983) ‘The A Priori Foundations of Civil Law’ (trans. J.F. Crosby), Aletheia
3, 1–142.
Rose,
G. (1981) Hegel Contra Sociology, London: Athlone.
—
(1984) Dialectic of Nihilism: Post-Structuralism and Law, Oxford:
Blackwell.
—
(1993) Judaism and Modernity, Oxford: Blackwell.*
Roy,
J.-M. et al. (2000) ‘Beyond the Gap: An Introduction to Naturalizing Phenomenology’,
in J. Petitot et al. (eds) (1999) 1–82.
Rozental´,
D.E. and Telenkova, M.A. (1972) Spravochnik lingvisticheskikh terminov,
Moscow: Prosveshchenie.
Ruben,
D.-H. (1979) Marxism and Materialism: a Study in Marxist Theory of Knowledge,
Brighton: Harvester Press.
Rubenstein,
S. (1944) ‘Soviet Psychology in Wartime’, Philosophy and Phenomenological Research
5(2), 181–198.
Rudova,
L. (1996) ‘Bergsonism in Russia: The Case of Bakhtin’, Neophilologus 80,
175–88.
Saltzman,
J.D. (1981) Paul Natorp’s Philosophy of Religion Within the Marburg Neo-Kantian
Tradition, New York: Georg Olms Verlag Hildesheim.*
Scheerer,
E. (1980) ‘Gestalt psychology in the Soviet Union: (I) The period of enthusiasm’,
Psychological Research 41 (2-sup-3), 113–32.
Scheler,
M. (1954) The Nature of Sympathy (trans. Peter Heath), London: Routledge
and Kegan Paul.
—
(1973) Formalism in Ethics and Non-formal Ethics of Values: A new Attempt Toward
the Foundation of an Ethical Personalism (trans. Manfred S. Frings and
Roger L. Funk), Evanston: Northwestern University Press.
Schlipp,
P.A. (ed.) (1949) The Philosophy of Ernst Cassirer, Evanston: Library of
Living Philosophers.
Schlosser,
E. (2001) Fast Food Nation: What the All-American Meal is Doing to the World,
London: Penguin.
Schnädelbach,
H. (1984) Philosophy in Germany 1831–1933 (trans. E. Matthews),
Cambridge: Cambridge University Press.
Schuhmann,
K. and Smith, B. (1985) ‘Against Idealism: Johannes Daubert vs. Husserl’s Ideas
I’, Review of Metaphysics 39, 768–93.
—
(1993) ‘Two Idealisms: Lask and Husserl’, Kant-Studien 83, 448–66
Schutz,
A. (1971) ‘Language, Language Disturbances, and the Texture of Consciousness’, in
Collected Papers, Vol. 1, The Hague: Nijhoff, 260–86.
Searle,
J.R. (1969) Speech Acts: An Essay in the Philosophy of Language, Cambridge:
Cambridge University Press.
Shanon,
B. (1993) The Representational and the Presentational: An Essay on Cognition
and the Study of Mind, New York: Harvester Wheatsheaf.
Shepherd,
D. (ed.) (1993) Bakhtin: Carnival and Other Subjects, Amsterdam: Rodopi.
—
(1996) ‘“Communicating with Other World”: Contrasting Views of Carnival in
Recent Russian and Western Work on Bakhtin’, Bakhtin Newsletter 5
(special issue Bakhtin Around the World, ed. S. Lee and C. Thomson),
143–60.
—
(ed.) (1998) The Contexts of Bakhtin, Amsterdam: Harwood Academic Press.
Shor,
R.O. (2001) ‘Krizis sovremennoi lingvistiki’, in V.P. Neroznak (ed.) (2001),
41–65.
Shpet,
G. (1989) ‘Vvedenie v etnicheskuiu psikhologiiu’, in Sochineniia, Moscow:
Pravda, 475–574.
—
(1991) Appearance and Sense: Phenomenology as the Fundamental Science and
its Problems (trans. Thomas Nemeth), Dordrecht, Boston and London: Kluwer
Academic Publishers.
—
(1996) Vnutrenniaia forma slova, in Psikhologiia sotsialnogo bytiia, Moscow-Voronezh:
Institut prakticheskoi psikhologii, 49–260.
Simmel,
G. (1971) ‘The Transcendent Character of Life’, in G. Simmel, On Individuality
and Social Forms (ed. D.N. Levine), Chicago and London: University of
Chicago Press, 353–74.
—
(1997) ‘The Concept and Tragedy of Culture’, in D. Frisby and M. Featherstone (eds),
Simmel on Culture, London: Sage, 55–75.
Skorik,
N.Ja. (1952) ‘Teoriia stadial´nosti i inkorporatsiia v paleoaziatskikh iazykakh’,
Protiv 2, 136–56.
Slezkine,
Y. (1991) ‘The Fall of Soviet Ethnography, 1928–38’, Current Anthropology 32(4),
476–84.
—
(1996) ‘N. Ia. Marr and the National Origins of Soviet Ethnogenics’, Slavic
Review 55(4), 826–62.
Smith,
B. (ed) (1988) Foundations of Gestalt Theory, Munich: Philosophia.*
—
(1990) ‘Towards a History of Speech Act Theory’, in A. Burckhardt (ed.) Speech
Acts, Meaning and Intentions: Critical Approaches to the Philosophy of John R.
Searle, Berlin and New York: de Gruyter, 29–61.
—
(1995) ‘The Structures of the Common-Sense World’, Acta Philosophica Fennica
58, 290–317.
—
(1996) ‘Pleasure and its Modifications: Stephan Witasek and the Aesthetics of
the Grazer Schule’, Axiomathes 7(1–2), 203–32.
—
(1999) ‘Truth and the Visual Field’, in J. Petitot et al. (eds) (1999), 317–29.
Smith,
B and Smith, D.W. (1995) The Cambridge Companion to Husserl, Cambridge:
Cambridge University Press.*
Sorlin,
I. (1990) ‘Aux Origines de l’étude typologique et historique du folklore: L’institut
de linguistique de N. Ja. Marr et le jeune Propp’, Cahiers du Monde Russe et
Soviétique 31(2–3), 275–84.
Spengler,
O. (1980) The Decline of the West (trans. C.F. Atkinson), London: Allen
and Unwin.
Spiegelberg,
H. (1982) The Phenomenological Movement: a Historical Introduction (third
edition), The Hague and London: Nijhoff.
Spielhagen,
F. (1883) Beiträge, Leipzig: L. Staackmann.
—
(1898) Neue Beiträge zur Theorie und Technik der Epik und Dramatik, Leipzig:
L. Staackmann.
Spitzer,
L. (1922) Italianische Umgangssprache, Bonn and Leipzig: Kurt Schroeder.
—
(1948) Linguistics and Literary History: Essays in Stylistics,
Princeton: Princeton University Press.
Stallybrass,
P. and White, A. (1986) The Politics and Poetics of Transgression, London:
Methuen.
Stam,
R. (1989) Subversive Pleasures: Bakhtin, Cultural Criticism, and Film, Baltimore
and London: Johns Hopkins University Press.
Stikkers,
K. (1980) ‘Introduction’, in Max Scheler, Problems of a Sociology of Knowledge
(trans. M. Frings), London: Routledge and Kegan Paul, 1–30.
Stucchi,
N. (1996) ‘Seeing and Thinking: Vittorio Benussi and the Graz School’, Axiomathes
7(1–2), 137–72.
Talmy,
L. (1999) ‘The Windowing of Attention in Language’, in M. Shibatani and S.A.
Thompson (eds) (1999) Grammatical Constructions: Their Form and Meaning,
Oxford: Oxford University Press, 235–87.
Terras,
V. (1974) Belinskij and Russian Literary Criticism: The Heritage of Organic Aesthetics,
Madison: University of Wisconsin Press.
Thomas,
L.L. (1957) The Linguistic Theories of N. Ja. Marr, Berkeley: University
of California Press.
Tihanov,
G. (1997) ‘Reification and Dialogue: Aspects of the Theory of Culture and
Society in Bakhtin and Lukács’, in Miha Javorkin et al. (eds), Bakhtin and
the Humanities, Ljubljana: University of Ljubljana, 73–93.
—
(1998a) ‘Voloshinov, Ideology and Language: The Birth of Marxist Sociology from
the Spirit of Lebensphilosophie’, South Atlantic Quarterly 97(3/4),
599–621.
—
(1998b) ‘The Ideology of Bildung: Lukács and Bakhtin as Readers of Goethe’,
in Oxford German Studies 27, 102–40.
—
(1999) ‘Bakhtin’s Essays on the Novel (1935–41): A Study of their Intellectual Background
and Innovativeness’, in Dialogism 1, 30–56.
—
(2000a), ‘Culture, Form, Life: the Early Lukács and the Early Bakhtin’, in C.
Brandist and G. Tihanov (eds) (2000), 43–69.
—
(2000b) The Master and the Slave: Lukács, Bakhtin and the Ideas of their Time,
Oxford: Oxford University Press.*
—
(2000c) ‘Cultural Emancipation and the Novelistic: Trubetskoy, Savitsky, Bakhtin’,
Bucknell Review 43(2), 47–67.
—
(2001) ‘Bakhtin, Joyce and Carnival: Towards the Synthesis of Epic and Novel in
Rabelais’, Paragraph 24(1), 66–83.
Todorov,
T. (1984) Mikhail Bakhtin: the Dialogical Principle (trans. Wlad Godzich),
Minneapolis: University of Minnesota Press.
Toporkov,
A.L. (1997) Teoriia mifa v russkoi filologicheskoi nauke XIX veka, Moscow:
Inarik.
Ukhtomskii,
A.A. (2000) ‘O khronotope’, in Dominanta dushi, Rybinsk: Rybinskoe
podvor´e, 77–80.
Ushakov,
D.N. (2001) ‘Kratkii ocherk deiatel´nosti lingvisticheskoi sektsii nauchno-issledovatel´skogo
instituta iazyka i literatury’, in V.P. Neroznak (ed.) (2001) 71–7.
Val´tsel´,
O. (1922) Impressionizm i ekspressionizm v sovremennoi Germanii (1890–1920) (trans.
Kotelnikov), St Petersburg: Academia.
—
(1923) Problema formy v poezii (trans. M.L. Gurfinkel´), St Petersburg: Academia.
—
(1928a) ‘Sushchnost´ poeticheskogo proizvedeniia’ (trans. M.L. Trotskaia), in
V. Zhirmunskii (ed.) Problemy literaturnoi formy, Leningrad: Academia,
1–35.
—
(1928b) ‘Khudozhestvennaia forma v proizvedeniiakh Gete i nemetskikh romantikov’
(trans. M.L. Trotskaia), in V. Zhirmunskii (ed.) Problemy literaturnoi formy,
Leningrad: Academia, 105–134.
van
der Veer, R. and Valsiner, J. (1991) Understanding Vygotsky: A Quest for Synthesis,
Oxford: Blackwell.
Varela,
F.J. et al. (1996) The Embodied Mind: Cognitive Science and Human Experience,
Cambridge, Mass.: MIT Press.
Vasil´ev,
N.L. (1995) ‘V.N. Voloshinov: biograficheskii ocherk’, in FSGN 5–22.
—
(1998) ‘K istorii knigi Marksizm i filosofiia iazyka’, in T 530–41.
Venturi,
F. (1960) Roots of Revolution: Populist and Socialist Movements in Nineteenth-Century
Russia (trans. F. Haskell), Chicago: University of Chicago Press.
Veselovskii,
A.N. (1939) ‘Istoriia ili teoriia romana?’, Izbrannye stat´i, Leningrad:
Khudozhestvennaia literatura.
—
(1940) Istoricheskaia poetika, Leningrad: Khudozhestvennaia literatura.
Vinogradov,
V.V. (1951) ‘Nasushchnye zadachi sovetskogo literaturovedeniia’, in Voprosy
literaturovedeniia v svete trudov I.V. Stalina po iazykoznaniiu, Moscow:
Izd. Akademii nauk SSSR.
—
(1959) O iazyke khudozhestvennoi literatury, Moscow: GIKhL. Vossler, K.
(1932) The Spirit of Language in Civilization (trans. O. Oester), London:
Kegan Paul.
Vygotsky,
L.S. (1997) ‘Consciousness as a Problem for the Psychology of Behavior’, in Collected
Works, Vol. 3 (trans. van der Veer), New York and London: Plenum Press,
63–81.
Walicki,
A. (1969) The Controversy over Capitalism: Studies in the Social Philosophy
of the Russian Populists, Oxford: Oxford University Press.
Walzel,
O. (1926) Das Wortkunstwerk: Mittel seiner Erforschung, Leipzig: Quelle and
Meyer. (See also Val´tsel´)
Wildgen,
W. (2001) ‘Kurt Lewin and the Rise of “Cognitive Sciences” in Germany:
Cassirer, Bühler, Reichenbach’, in L. Albertazzi (ed.) (2001), 299–332.
Willey,
T. (1978) Back to Kant: The Revival of Kantianism in German Social and Historical
Thought, 1860–1914, Detroit: Wayne State University Press.*
Windholz,
G. (1984) ‘Pavlov and the demise of the influence of Gestalt psychology in the
Soviet Union’, Psychological Research 46(3), 187–206.
Witasek,
S. (1904) Grundzüge der allgemeinen Ästhetik, Leipzig: Barth.
Wittgenstein,
L. (1997) Philosophical Investigations, Oxford: Blackwell.
Worringer,
W. (1953) Abstraction and Empathy: a Contribution to the Psychology of Style
(trans. Michael Bullock), London: Routledge.
Wundt,
W. (1907–8) Ethics (3 vols, trans. M.F. Washburn), London: Swan
Sonnenschein.
Zelinskii,
F.F. (1995) Iz zhizni idei, Moscow: Ladomir.
Zhirmunskii,
V.M. (1927) ‘Noveishie techeniia istoriko-literaturnoi mysli v Germanii’, Poetika:
Sbornik statei, Leningrad: Academia, 5–28.
—
(ed.) (1928) Problemy literaturnoi formy: sbornik statei, Leningrad: Academia.
Zvegintsev,
V.A. (1960) Istoriia iazykoznaniia XIX i XX vekov v ocherkakh i izvlecheniiakh
(2 vols), Moscow: Gos. uchebno-pedagogicheskoe izd.
Zweigert,
K. and Kötz, H. (1987) Introduction to Comparative Law (trans. T. Weir),
Oxford: Clarendon Press.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét