Buổi
sáng bên cửa sổ
T.S. Eliot
Lách cách tiếng bữa sáng trong căn bếp,
Dọc dài các rìa phố ngổn ngang đổ nát
Ủ rũ những linh hồn con sen giúp việc
Chán ngán chồi lên bên khuôn cổng rêu phong.
Đợt đợt sương nâu phả mù buốt giá
Dọc dài các rìa phố ngổn ngang đổ nát
Ủ rũ những linh hồn con sen giúp việc
Chán ngán chồi lên bên khuôn cổng rêu phong.
Đợt đợt sương nâu phả mù buốt giá
Những khuôn mặt xoắn
từ đáy
sâu đường phố,
Tả tơi những váy khố lấm bùn
Một nụ cười ngu ngơ thoảng trong không khí
Vụt tan biến theo lớp lớp mái nhà.
Tả tơi những váy khố lấm bùn
Một nụ cười ngu ngơ thoảng trong không khí
Vụt tan biến theo lớp lớp mái nhà.
(Hà Lập Nhân dịch từ nguyên bản tiếng Anh)
Morning at the Window
T.S. Eliot, 1888 - 1965
They are rattling breakfast plates in
basement kitchens,
And along the trampled edges of the
street
I am aware of the damp souls of
housemaids
Sprouting despondently at area gates.
The brown waves of fog toss up to me
Twisted faces from the bottom of the
street,
And tear from a passer-by with muddy
skirts
An aimless smile that hovers in the
air
And vanishes along the level of the
roofs.
Cô Helen
T. S. Eliot
Cô giá Helen Slingsby thân thiết,
Trong ngôi nhà nhỏ cạnh trường đấu xảo
Cô giá Helen Slingsby thân thiết,
Trong ngôi nhà nhỏ cạnh trường đấu xảo
Mình cô với bốn người hầu.
Giờ đây cô đã ra đi, thiên đường lặng thinh một nẻo
Lặng thing tận cuối con đường.
Cửa đóng theo cài, phu mộ rửa chân
Giờ đây cô đã ra đi, thiên đường lặng thinh một nẻo
Lặng thing tận cuối con đường.
Cửa đóng theo cài, phu mộ rửa chân
Hắn chợt nhớ ra một điều gì đó
Lũ chó được chăm chu đáo từng ly
Rồi con vẹt già ngày sau chết nốt
Trên lò sưởi kia chiếc đồng hồ Dresden vẫn kêu tích tắc
Và gã người hầu ngồi bên bàn ăn
Ôm chặt con sen trên đầu gối hắn
Ôm chặt con sen trên đầu gối hắn
Hai kẻ nhân tình thỏa thê chủ vắng.
(Hà Lập Nhân dịch từ nguyên bản tiếng Anh)
Aunt Helen
MISS HELEN
SLINGSBY was my maiden aunt,
And lived in a small house near a fashionable square
Cared for by servants to the number of four.
Now when she died there was silence in heaven
And silence at her end of the street.
The shutters were drawn and the undertaker wiped his feet—
He was aware that this sort of thing had occurred before.
The dogs were handsomely provided for,
But shortly afterwards the parrot died too.
The Dresden clock continued ticking on the mantelpiece,
And the footman sat upon the dining-table
Holding the second housemaid on his knees—
Who had always been so careful while her mistress lived.
And lived in a small house near a fashionable square
Cared for by servants to the number of four.
Now when she died there was silence in heaven
And silence at her end of the street.
The shutters were drawn and the undertaker wiped his feet—
He was aware that this sort of thing had occurred before.
The dogs were handsomely provided for,
But shortly afterwards the parrot died too.
The Dresden clock continued ticking on the mantelpiece,
And the footman sat upon the dining-table
Holding the second housemaid on his knees—
Who had always been so careful while her mistress lived.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét