Powered By Blogger

Chủ Nhật, 6 tháng 7, 2025

Giá trị văn hóa của di sản Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà (VI)

Hà Hữu Nga

3.1.6. Vùng Hạ Long-Cát Bà: Kinh tế học di sản - Đô thị và Phát triển.

Kinh tế học di sản: Di sản có nhiều giá trị, bao gồm các giá trị văn hoá, giáo dục, thẩm mỹ, môi trường, xã hội, biểu tượng, chính trị, lịch sử, và nhiều lĩnh vực khác nữa. Trong dài hạn, tất cả các giá trị này có lẽ đều quan trọng hơn giá trị kinh tế. Nhưng như nhà kinh tế vĩ đại người Anh John Maynard Keynes đã từng nói, Về lâu dài, tất cả chúng ta đều đã chết.” (Keynes, John Maynard 1923: 80). Thực tế là những người có khả năng ảnh hưởng đến những gì xảy ra với các di sản như các chủ sở hữu tài sản, các quan chức chính phủ, các chủ ngân hàng, các nhà phát triển, các nhà đầu tư, và những người khác nữa, vẫn luôn xem xét các h quả ngắn hạn và, quan tâm một cách hợp thức đến những phân nhánh kinh tế liên quan. Điều này đúng không chỉ ở các nền kinh tế thị trường đầy đủ như Nhật Bản và Hàn Quốc mà còn ở các nền kinh tế thị trường đang nổi như Ấn Độ và các nền kinh tế cận-thị trường như Trung Quốc và Việt Nam. Vì vậy, khắp nơi ủng hộ bảo tồn di sản nói chung, và một yêu cầu đang trở thành xu hướng là người đứng đầu các khu vực đô thị cần phải am hiểu về ngôn ngữ, công cụ, và các phép đo lường của kinh tế học di sản (Throsby, T. 1997; Rypkema, Donovan 2009).

Kinh tế học di sản nghiên cứu những lợi ích hoặc giá trị mà nó tạo rathường được chia thành các giá trị sử dụnggiá trị “không sử dụng. Giá trị sử dụng là những lợi ích thu được từ việc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp một di sản. Chúng có thể bao gồm: i) lợi ích tài chính; ii) các đặc trưng thẩm mỹ; iii) cải thiện hình ảnh cộng đồng; iv) cơ hội sử dụng địa điểm di sản cho các mục đích sinh sống, thương mại, du lịch, giải trí hoặc các mục đích xã hội. Các giá trị phi sử dụng là những lợi ích vô hình liên quan đến việc bảo tồn di sản. Đó là: i) Giá trị tồn tại: lợi ích liên quan đến tri ​​thức một địa điểm di sản đã được bảo tồn, ngay cả khi người tiêu dùng không tự mình đến thăm; ii) Giá trị lựa chọn: những lợi ích thu được từ việc có quyền lựa chọn vào thăm một địa điểm di sản; iii) Giá trị thừa kế: giá trị thu được từ việc biết rằng một địa điểm di sản có thể được thừa kế cho các thế hệ tương lai (Pagiola, S. 1996; Bennett, J. 2001). Nếu một hiệu ứng lan tỏa mang tính chất lợi ích, chẳng hạn như sự hưởng thụ thẩm mỹ của cộng đồng đối với một tài sản di sản, thì nó được coi là một ngoại ứng dương. Hàng hoá công cộng là những lợi ích của cộng đồng, không thể loại trừ và không mang tính kình địch. Điều này có nghĩa là không ai có thể bị loại trừ khỏi việc tiêu dùng và việc tiêu dùng của người này sẽ không làm giảm đi việc tiêu dùng của người khác. Các giá trị tồn tại, lựa chọn và giá trị thừa kế của di sản mang đặc trưng hàng hóa công cộng. Nan đề được thể hiện bởi hàng hóa có ngoại ứng dương hoặc các đặc trưng hàng hóa công cộng là ở chỗ những người có quyền lợi được hưởng lợi thì lại không phải chi trả. Trong trường hợp đó, luôn cần phải có sự can thiệp của nhà nước (Mourato, S. & Mazzanti, M. 2002).

Đô thị - khái niệm và các nội hàm

Chúng tôi vẫn luôn nghĩ rằng cả hiện tại, và trong tương lai vùng Đô thị Hạ Long-Cát Bà sẽ là vùng đô thị với những tính chất đặc biệt sau: Vùng Đô thị biển-Đô thị di sản-Đô thị du lịch-Dải đô thị-Siêu đô thị, đô thị phát triển trên cơ sở các cực tăng trưởng, các trung tâm tăng trưởng và các mạng đô thị toàn cầu. Dưới đây chúng tôi thử nhìn lướt vùng Hạ Long-Cát Bà trong một vài viễn cảnh vừa đề cập để góp phần làm rõ thêm vai trò của các giá trị di sản văn hóa theo khuynh hướng tất yếu phát triển đô thị. Cho đến nay, trên thế giới đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về đô thị được đưa ra trong những điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian, với các đặc trưng môi trường, kinh tế, xã hội, văn hóa, thể chế của các quốc gia, các khu vực, các vùng lãnh thổ rất khác nhau. Tuy nhiên, cho dù cách quan niệm về đô thị khác nhau đến mức nào đi nữa, thì giới học giả và các chuyên gia quy hoạch đô thị cũng đều tham chiếu các định nghĩa quy chuẩn có liên quan trong tập sách Thuật ngữ Đa ngôn ngữ về Định cư Con người của Liên Hợp quốc. Trong đó, khái niệm đô thị được xác định là: “Khu vực có mật độ sử dụng đất và đặc điểm kinh tế - xã hội chủ yếu mang các đặc trưng thành thị. Khu vực đó có thể bao gồm cả các vùng ngoại ô cũng như các thành phố và thị trấn. Đó là một khu vực nằm trong các giới hạn thành thị hoặc được liên kết chặt chẽ với thành thị bằng cách sử dụng chung các dịch vụ công cộng.” (United Nations Centre for Human Settlements 1992, Mục từ U.24, tr.143) Và ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì đó chính là quá trình đô thị hóa mạnh mẽ. Đó là quá trình dân cư tập trung ở các khu vực đô thị, hoặc tỷ lệ cư dân ở các khu vực đô thị tăng lên do sự di chuyển dân cư từ nông thôn ra đô thị, hoặc do sự mở rộng diện tích đất của các khu đô thị. Đô thị hóa là hiện tượng xã hội, nhân khẩu học, kinh tế và vật chất được đặc trưng bởi sự tập trung và hội tụ dân số của một vùng, quốc gia vào các khu vực đô thị. Hiện tượng đô thị hóa tạo thành các “Vùng đô thị” mới khi khu vực đó mất đi tính chất nông thôn và bắt đầu quá trình đô thị hóa (United Nations Centre for Human Settlements 1992, Mục từ U.52, U.53, tr.146)

Cùng với quá trình toàn cầu hoá người ta đã chú ý nhiều hơn đến các thành phố và các vùng đô thị khi phải đối mặt với những thách thức lớn hơn để cố chống lại những sức ép và những hệ luỵ của một nền kinh tế toàn cầu mới. Ngày nay có một loại hình không gian mới thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu phát triển vùng, đó là hệ thống thành phố thế giới. (Hà Hữu Nga 2008) Loại đô thị này có các chức năng sau: i) Tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm); ii) Các trụ sở công ty xuyên quốc gia (sản xuất/phân phối hàng hoá); iii) Bốn dịch vụ bắt buộc (các dịch vụ cho nhà sản xuất công nghệ cao: giáo dục, y tế, bảo hiểm, giải trí); iv) Giao thông vận tải (hàng không, hàng hải); v) Thông tin (sáng tạo, xử lý, phân phối); vi) Hệ tư tưởng/chính trị (các mối liên hệ giữa xã hội dân sự và hoạt động kinh tế của chính phủ; vii) Văn hoá (sản xuất/phân phối); và viii) Các sự kiện ngoạn mục tầm cỡ thế giới. (Short và các cộng sự 1996) Sự hình thành hệ thống thành phố thế giới có một tác động lớn theo cách thức chiến lược phát triển vùng được xác lập tại nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam, vì nó có một ý nghĩa quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của vùng và đất nước. Đối chiếu với các tiêu chí trên, thế mạnh của vùng đô thị di sản Hạ Long-Cát Bà chính là các tiêu chí iii, iv, v, vi, vii và viii.

Hơn nữa, vùng đô thị Hạ Long-Cát Bà còn là vùng đô thị cảng - một không gian vận động sôi động nhất của con người và hàng hóa ở quy mô vùng và quốc tế. Vùng đô thị cảng là trung tâm trao đổi giữa đất liền và đại dương, và là một nguồn sinh kế chủ đạo, một sức mạnh chính thúc đẩy sự hòa trộn văn hóa. Vùng đô thị cảng khác với một bến tàu; bến cảng là một khái niệm thuần túy vật chất, một nơi neo đậu cho các con tàu; trong khi đó vùng đô thị cảng lại là một khái niệm sinh thái, kinh tế, xã hội, văn hóa, một trung tâm giao lưu, trao đổi giữa đất liền và biển cả. (Banga, I. (Ed.). 1992) Nó phải là một không gian gắn liền với các vùng nội địa, nơi cung cấp, sản xuất các nguồn hàng hóa dồi dào cho tiêu dùng, xuất khẩu, và là nơi tạo ra các nhu cầu nhập khẩu lớn, trong đó có văn hóa, khoa học, du lịch, giải trí, và các sự kiện ngoạn mục. (Hà Hữu Nga 2011c).  

Vùng đô thị di sản Hạ Long-Cát Bà: Cực tăng trưởng, Trung tâm tăng trưởng

Cực tăng trưởng: Là một trong những khái niệm cốt lõi phát triển vùng, được nhà kinh tế học Pháp François Perroux đưa ra năm 1955. Đối với Perroux, một cực tăng trưởng có thể là một ngành công nghiệp hoặc thậm chí một công ty hay một nhóm công ty thuộc một ngành công nghiệp nhất định. (Perroux F., 1955, tr.308). Perroux định nghĩa cực tăng trưởng là “không gian kinh tế trừu tượng” (không phải là một địa điểm, khu vực địa lý cụ thể) bao gồm ba loại: i) một kế hoạch kinh tế; ii) một trường lực hoặc tác động kinh tế; iii) một tổng thể kinh tế đồng nhất. (Perroux F., 1955; 1967). Đối với Perroux, cực tăng trưởng phải có thuộc tính ưu thống là tạo ra tương tác đẩy: một công ty hoặc một ngành công nghiệp A được coi là ưu thống đối với B nếu dòng hàng hoá và dịch vụ từ A đến B là phần đầu ra của A lớn hơn luồng hàng hoá và dịch vụ từ B đến A; tác động từ A đến B được coi là tương tác đẩy. (Perroux F., 1955). Quá trình phát triển của một công ty hoặc ngành công nghiệp có lực đẩy được gọi là quá trình hình thành cực, và cơ sở của lực đẩy tạo thành cực tăng trưởng được xây dựng thuần túy dựa trên các lợi thế kinh tế như lợi thế mức độ tập trung kinh tế, lợi thế về các liên kết kinh tế, đặc biệt là lợi thế ngoại tác trong các ngành công nghiệp du lịch, công nghiệp văn hóa, các loại hình kinh tế sáng tạo dựa trên các nguồn lực di sản (Hà Hữu Nga 2024). Về phương diện này, vùng đô thị di sản Hạ Long – Cát Bà có các ngoại tác cực lớn của một vùng di sản Di sản Thiên nhiên thế giới - và hy vọng là cả Di sản Văn hóa Thế giới trong tương lai gần - để xây dựng các cực tăng trưởng của vùng cả ở phạm vi không gian, ngành nghề, các nguồn lực và con người.  

Trung tâm tăng trưởng và phát triển: Các trung tâm tăng trưởng thường được coi là đồng nghĩa với các thành phố hoặc các khu vực đô thị hoặc đang đô thị hóa. Trung tâm tăng trưởng là “một vị trí đô thị có thể hoạt động như một tâm điểm cho việc xây dựng kế hoạch phát triển”. Chịu ảnh hưởng đáng kể từ các lý thuyết và khái niệm của Perroux, Friedmann đã bổ sung thêm nội hàm trung tâm tăng trưởng bằng các khái niệm “vùng đồng nhất” và “vùng độc lập”. Trong đó vùng độc lập là các đô thị mang đặc trưng các vùng phân cực, còn khu vực ngoại vi của một vùng phân cực có thể được chia thành bốn phần: i) các vùng chuyển tiếp lên; ii) các vùng chuyển tiếp xuống; iii) các vùng ranh giới nguồn lực; và iv) các vùng có vấn đề đặc biệt. (Friedmann, JR. 1966). Các vùng chuyển tiếp lên là những vùng tăng trưởng bằng tiềm năng tăng trưởng cao nhưng lại luôn khát vốn. Các vùng chuyển tiếp xuống là những khu vực kinh tế nông nghiệp, hoặc công nghiệp cũ suy thoái và hiện tượng di cư là chỉ báo rõ ràng nhất. Các vùng ranh giới nguồn lực là những vùng định cư mới trong đó có nhiều tiềm lực cho tăng trưởng. Các vùng có vấn đề đặc biệt là những vùng cần các biện pháp can thiệp về chính sách nhiều hơn các vùng khác vừa được dẫn. (Friedmann, JR 1967). Phân loại trung tâm tăng trưởng kiểu Friedmann cho phép phân biệt các vùng theo các hoạt động chính sách cần thiết và việc xử lý các vấn đề vùng không tách biệt mà là cùng với sự xem xét tổng thể hệ thống vùng.

Khái niệm của Friedmann đã được coi là một bước tiến vượt khỏi quan niệm gốc về cực tăng trưởng và trung tâm tăng trưởng và nó đã đưa ra được một mô hình tổng quát về các thuộc tính không gian của tăng trưởng kinh tế vùng. (Friedmann, JR 1967). Khái niệm cực tăng trưởng và trung tâm tăng trưởng thường được giải thích gắn liền với sự phát triển của một trung tâm đô thị có thể thu hút được các hoạt động kinh tế thông qua hạ tầng cơ sở và việc khuyến khích trực tiếp tạo ra “hiệu ứng hấp dẫn” (mà Perroux gọi là effets d’entrainment) cho vùng ngoại vi của trung tâm đô thị dưới hình thức tăng công ăn việc làm và tăng thu nhập; mô thức phát triển vùng như vậy kéo theo sự tăng trưởng của phân cấp đô thị, nhờ thế mà khoảng cách vùng có thể giảm đi bằng cách thay đổi cấu trúc tăng trưởng và tác động lan tỏa của trung tâm tăng trưởng đô thị. (Friedmann, JR. 1968) Tuy nhiên ngày nay nội hàm khái niệm trung tâm tăng trưởng của Friedmann đã trở nên khiếm khuyết khi ông chỉ chú trọng tới các vùng mà ông gọi là vùng chuyển tiếp lên, vùng chuyển tiếp xuống, vùng ranh giới nguồn lực, và vùng có vấn đề đặc biệt. Trong viễn cảnh lý thuyết mạng tác nhân, cách tiếp cận ‘vùng đồng nhất và ‘vùng độc lập của ông đã trở nên cứng nhắc và nó hoàn toàn bỏ qua các nguồn lực phi vật thể, cụ thể là các giá trị vô giá của di sản văn hóa như Hạ Long – Cát Bà chẳng hạn, - nó không chỉ vô giá với tư cách là các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, mà đặc biệt còn vô giá với tư cách là hệ giá trị cho phát triển vùng, quốc gia và con người nói chung. Vì vậy, đúng ra nó cần phải trở thành, đang trở thành và chắc chắn sẽ trở thành trung tâm tăng trưởng và phát triển.    

Tạm kết

Có lẽ trên quả địa cầu này ít có vùng di sản nào như vùng Hạ Long-Cát Bà đã được chứng kiến một quá trình ra đời, tồn tại, thích nghi, giao thoa, lan tỏa và phát triển liên tục các giá trị văn hóa của con người từ hàng vạn năm trước cho đến tận ngày nay cùng vô vàn thăng trầm của lịch sử. Chính nơi này là một trong những cái nôi sinh thành và nuôi lớn nhiều cộng đồng người thuộc nhóm ngôn ngữ nguyên Malayo-Polynesian thuộc khu vực Bắc Việt Nam, Nam Trung Quốc và vùng Hải đảo Đông Nam Á. Cũng chính nơi này đã góp phần tạo nên phân nửa nền văn minh Đông Sơn, nền văn minh Sông Hồng. Không có những cộng dồng người vùng văn hóa Hạ Long-Cát Bà chắc chắn người Việt sẽ không có được huyền thoại Con rồng-Cháu tiên trên cơ sở hiện thực những đóng góp của họ cho sự ra đời nhà nước Văn Lang của người Việt cổ. Không chỉ có thế, con người và văn hóa của vùng Hạ Long-Cát Bà còn là lực lượng tiên phong, là bức tường thành vững trãi, là nguồn lực, là động lực cho quá trình sinh tồn và phát triển của dân tộc ta từ ngàn xưa cho đến ngày nay và mãi mãi về sau.

_________________________________________            

Nguồn: Hà Hữu Nga (2024). Giá trị văn hóa của di sản Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Nhận diện, đánh giá những giá trị văn hóa tiêu biểu, độc đáo trên vịnh Hạ Long. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long tổ chức ngày 30 tháng 10 năm 2024.

Tài liệu dẫn

Alipio A. J. Paul (2006). Natural Resource Conflicts in the Philippine Cordillera Mountains. La Trinidad, Benguet, Philippines. Cordillera Conservation Trust, Philippine.

Arnold M. (1889). Culture and anarchy an essay in political and social criticism. Edition: Popular ed View all formats and editions, Publisher: Smith, Elder, London, 1889.

Boas, Franz (1887). Museums of Ethnology and their classification. Published in Science 9: 589.

Beck L. & Cable T.T (1998). Interpretation for 21th Century. Fifteen Guiding Principles for interpreting Nature and Culture, Sagamore Publishing, Champaign, Il.

Beck, L & Cable, T.T (2011). The Gifts of Interpretation: Fifteen Guiding Principles for Interpreting Nature and Culture, Sagamore Pub.

Bellwood, P. (1984,1985). A hypothesis for Austronesian origins. In Asian Perspectives No. 26 (1: 107­-117).

Bellwood P. 2004. First Farmers – The Origins of Agricultural Societies. Blackwell Publishing.

Bennett, J. (2001). Natural Heritage Valuation Methods: Applications to Cultural Heritage’ in Heritage Economics: Challenges for Heritage Conservation and Sustainable Development in the 21st Century, Australian Heritage Commission, Australia.

Bình Nguyên Lộc 1971-2007. Nguồn gốc Mã Lai của dân tộc Việt Nam. Chương V: Dấu vết Mã Lai trong xã hội Việt Nam ngày nay. Bách Bộc xuất bản, Sài Gòn 1971. Bản điện tử do talawas thực hiện ngày 13/10/2007.

Blust, Robert (1984,­1985). The Austronesian homeland, a linguistic perspective.  In Asian Perspectives No. 26(1):45­67.

Boas, Franz 1963 [1911]. The Mind of Primitive Man New York: Collier Books. page 149.

Boas, Franz (1996). The Study of Geography. In Volksgeist as Method and Ethic: Essays on Boasian Anthropology and the German Anthropological Tradition. J. George W. Stocking, ed. Pp. 9-17. History of Anthropology, Volume 8. Madison, WI and London, UK: University of Wisconsin Press. 

Bock P.K. (1969). Modern Cultural Anthropology – An Introduction. Alfred A. Kroff, New York.

Bourdieu, Pierre (1977). Outline of a Theory of Practice. Cambridge: Cambridge University Press.

Boyd, R., & Richerson, P. J. (1985). Culture and the evolutionary process. University of Chicago Press.

Bùi Vinh – Trần Trọng Hà (1999). Hòn Ngò (Quảng Ninh), trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học 1999, Hà Nội 2000.

Burger, J., Kirchner, M., Bramanti, B., Haak, W., & Thomas, M. G. (2007). Absence of the lactase-persistence-associated allele in early Neolithic Europeans. Proceedings of the National Academy of Science, 104, 3736–3741.

Callon, Michel (1986). Some elements of a sociology of translation: Domestication of the scallops and the fishermen of Saint Brieuc Bay. In Power, Action and Believ: A New Sociology of Knowledge, edited by J. Law, pp. 196-233. Routledge and Kegan Paul, London.

Callon, Michel and Bruno Latour (1991). Collins, Harry and Steven Yearley 1992 Epistemological Chicken. In Science as Practice and Culture, edited by Andrew Pickering, pp. 301-326. University of Chicago Press, Chicago.

Cao Huy Đỉnh 1969. Người anh hùng làng Dóng. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Cao Xuân Hạo (2004). Song Viết là gì? Vài luận cứ nhỏ cho một vấn đề vẫn tồn nghi. Tạp chí Ngôn ngữ, số1, năm 2004, tr. 53 – 60.

Cary, Max (1956). Maes, Qui et Titianus. In The Classical Quarterly, New Series, 6.3/4 (July–October 1956), pp. 130–134.

Cavalli-Sforza, L. L., & Feldman, M. W. (1981). Cultural transmission and evolution: A quantitative approach. Princeton: Princeton University Press.

Caverhill, John 1767. Some Attempts to ascertain the utmost Extent of the Knowledge of the Ancients in the East Indies. In Proceedings of the Royal Society of London; Philosophical Transactions, vol.57, 1767, pp.155-174. Publisher: Royal Society of London.

Chakravarti Adhir K. 1972. Early Sino-Indian Maritime Trade and Fu-Nan, D.C. Sircar (ed.), Early Indian Trade and Industry, Calcutta, University of Calcutta Centre of Advanced Study in Ancient Indian History and Culture,Lectures and Seminars, no.VIII-A, part I, 1972, pp.101-117.

Coedès, George (1968). The Indianized States of Southeasts Asia.  Honolulu: East­West Center Press.

De Rhodes A. (1991). Từ điển Annam – Lusitan – Latinh (Thường gọi là Từ điển Việt – Bồ - La). Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

De Sausure F. 1973. Giáo trình ngôn ngữ học đại cương. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Dumbraveanu D., Ana Craciun, and Anca Tudoricu (2016). Principles of interpretation, tourism and heritage interpretation – The experience of Romanian museums. In Human Geographies, Vol. 10, No. 1, May 2016.

Durham, W. H. (1991). Coevolution: Genes, culture, and human diversity. Stanford: Stanford University Press.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1998). Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII - về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ban Chấp hành Trung ương, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2014). Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Ban Chấp hành Trung ương, Hà Nội..

Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t.1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Đào Duy Anh (1938, 1998). Việt Nam Văn hóa Sử cương. Nxb. Đồng Tháp.

Đào Duy Anh (1962; 2005). Sự cần thiết chỉnh lý tài liệu trong công tác nghiên cứu và phiên dịch. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 37, tháng 4, 1962; in lại trong Đào Duy Anh – Nghiên cứu Văn hóa và Ngữ văn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2005, tr. 211-229.

Đinh Văn Tuấn. (2011). Giải mã bí ẩn SONG VIẾT: SONG VIẾT chính là chiết tự của chữ XƯƠNG. Tạp chí Ngôn ngữ, số 3/2011. tr.58- 71.

Đoàn Ngọc Phan, (1975). Phải chăng song viết, song kiết là song cát. Tạp chí Văn học, số 2-1975, Hà Nội.

Đỗ Văn Hỷ (1967). Góp phần giải quyết những tồn nghi trong “Quốc âm Thi tập”. Tạp chí Văn học, số 6-1967, Hà Nội.

Đỗ Văn Ninh (1968). Khai quật hang Soi Nhụ, Quảng Ninh, trong Nghiên cứu Lịch sử, số 117 – 12 – 1968.

Đỗ Văn Ninh (1971). Báo cáo khai quật chùa Lấm trên đảo Thừa Cống, Cẩm Phả (Quảng Ninh)Tư liệu của Viện Khảo cổ học, Hà Nội.

Đỗ Văn Ninh (2004). Thương cảng Vân Đồn – Sách tham khảo Khảo cổ học. Nxb. Thanh niên, Hà Nội.

Fribourg Group (2007). Fribourg Declaration on Cultural Rights. (Document for UNESCO) organized by The Interdisciplinary Institute of Ethnics and Human Rights at The Fribourg University.

Friedmann, JR. (1966). Regional Development Policy – A Case Study of Venezuela. MIT Press, Cambridge.

Friedmann, JR (1967). A General Theory of Polarized Development, mimeo, Santiago, Chile, August.

Friedmann, JR (1968). The Role of Cities in National Development, mimeo, Santiago, Chile, February.

Gaillard, Jean­ Christophe and Joel P. Mallari (2004). The peopling of the Philippines: A cartographic synthesis.  Hukay 6 1­27.

Geertz, Clifford (1973). Religion as a Cultural System. In The Interpretation of Cultures, by C. Geertz, pp. 87-125. Basic Books, New York.

Glazer, Mark (1994). Cultural Relativism. Texas: University of Texas-Pan American.

Guangdong Science and Technology Press (1993). The collection of antiquities from silk road on South China Sea.

Gudeman, Stephen and Chris Hann (2015). Introduction: Ritual, Economy and the Institutions of the Base. In Economy and Ritual - Studies of Postsocialist Transformations, Edited by Stephen Gudeman and Chris Hann, Published by Berghahn Books.

Hà Hữu Nga (1982, 1985) Thời đại đá mới Việt Nam và một Mô hình Tổng quát. (Viết cho Hội thảo kỷ niệm năm mươi năm văn hóa Hòa Bình năm 1982, sau đó công bố trong  Những phát hiện mới về Khảo cổ học Việt Nam năm 1984 (Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1985) 

Hà Hữu Nga (1996). Bản sắc Dân tộc và Phát triển. Tư liệu của Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn về Phát triển, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.  

Hà Hữu Nga (1997). Có một nền văn hóa Soi Nhụ tại khu vực Vịnh Hạ Long, trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học 1997, Hà Nội 1998.

Ha Huu Nga (1998). Relationships between the Soi Nhu and Ha Long cultures. Paper presented in the 16th Congress of the Indo-Pacific Prehistory Association, Melaka, Malaysia 1 – 7th, July 1998.

Hà Hữu Nga – Nguyễn Văn Hảo (1998). Hạ Long thời Tiền sử, Nxb. Thế giới – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Hà Nội.

Hà Hữu Nga (1999a). Hạ Long lịch sử. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

Hà Hữu Nga (1999b). Văn hóa Soi Nhụ - Một cội nguồn của ngữ hệ Malayo-Polynesian. Đề tài khoa học Xây dựng Bảo tàng Sinh thái Vịnh Hạ Long - Ban Quản lý Vịnh Hạ Long năm 1999. Tp Hạ Long, Quảng Ninh.

Hà Hữu Nga (2000). Soi Nhụ Nền văn hóa cổ nhất hiện biết trên vịnh Hạ Long. Kỷ yếu Hội thảo Vịnh Hạ Long – 5 năm Di sản Thế giới, do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh – Bộ Văn hóa Thông tin và Uỷ ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam tổ chức tại thành phố Hạ Long tháng 4 năm 2000.

Hà Hữu Nga (2001a). Văn hóa Bắc Sơn. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Hà Hữu Nga (2001b). Khảo cổ học Đông Bắc Việt Nam từ những hệ thống sinh thái nhân văn tới các cấu trúc xã hội tiền nhà nước. Bài tham gia Hội nghị Quốc tế “Một thế kỷ khảo cổ học Việt Nam". Viện Khảo cổ học thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia tổ chức tại Hà Nội. Đăng lại trong: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam – Viện Khảo cổ học (2004), Một thế kỷ Khảo cổ học Việt Nam, Tập I, Nxb. KHXH, Hà Nội, tr. 117-139.

Hà Hữu Nga (2003). Trần Nhân Tông trong viễn cảnh Nhân học Phật giáo. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia Thân thế và sự nghiệp Trần Nhân Tông (1258 - 1308), ĐHKH Huế, Tp. Huế, tháng 12-2003.

Hà Hữu Nga (2004). Văn hóa Hạ Long và Quá trình Hình thành Nhà nước Việt Cổ: Tiếp cận Khảo cổ học Nhận thức. Bài viết cho Bảo tàng Quảng Ninh - Đề tài khoa học "Nghiên cứu văn hoá Hạ Long, đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy", Tp. Hạ Long, Quảng Ninh 2004.

Hà Hữu Nga (2005). Khảo cổ học cộng đồng - đề xuất nghiên cứu di chỉ Ba Vũng (Hạ Long, Vân Đồn, Quảng Ninh). Tạp chí Khảo cổ học, Số 6 (138) (XI-XII), 2005

Hà Hữu Nga (2006). Văn hóa Soi Nhụ - một cội nguồn của ngữ hệ Nam Đảo. Trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học 2005. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội 2006.

Hà Hữu Nga (2008). Đô thị và Vùng kinh tế. Bài viết cho Đề tài cấp Bộ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên trong phát triển bền vững vùng kinh tế, Viện Phát triển Bền vững vùng Bắc Bộ, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, do tác giả làm Chủ nhiệm.

Hà Hữu Nga (2010). Phân tích các bên liên quan trong các Dự án lớn và các Chương trình Trợ giúp Phát triển. Ngân hàng Thế giới, Tài liệu Hướng dẫn được chuẩn bị theo yêu cầu của World Bank - Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội, và tác giả trực tiếp tham gia tập huấn điểm cho các bên liên quan tại các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Hải Phòng, Quảng Nam, Gia Lai, Kiên Giang năm 2010.

Hà Hữu Nga (2011a). Kattigara – Kinh đô huyền thoại Việt. Bài viết cho Đề tài Quan điểm và giải pháp phát triển nhanh và bền vững đô thị vùng Bắc Bộ giai đoạn 2011 – 2020. Đề tài Khoa học cấp Bộ, Viện Phát triển Bền vững vùng, Viện Hàn lâm KHXHVN.

Hà Hữu Nga (2011b). Song Viết – Tiếng ngọc lụa reo trong những cốt cách thanh cao. https://dzunglam.blogspot.com/2011/11/

Hà Hữu Nga (2011c). Hải Phòng - phát triển trong viễn cảnh mạng thành phố toàn cầu. Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Phát triển thành phố Hải Phòng nhanh – bền vững giai đoạn 2011-2025: Vấn đề và Giải pháp. Liên hiệp các hội KH&KT Hải Phòng, tháng 10/ 2011.

Hà Hữu Nga (2012). Phù Đổng – Cội nguồn sức mạnh Việt. Tạp chí Văn hóa Nghệ An, Số 212& 213, năm 2012 và Số 214-10-2, năm 2012.

Hà Hữu Nga (2015a). Hình tượng Man Nương, hệ thống Tứ pháp và cái được biểu đạt siêu việt. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Vùng văn hóa Luy Lâu và công tác phát triển ngành Du lịch ở Bắc Ninh, Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh Bắc Ninh và UBND huyện Thuận Thành, tháng 9 năm 2015.

Hà Hữu Nga (2015b). Đô thị và vùng kinh tế. Tạp chí Phát triển bền vững vùng, Số 3 (9/2015).

Hà Hữu Nga (2015c). Văn hóa như một hệ giá trị phát triển cơ bản. Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, Số 7 (178), 2015.

Hà Hữu Nga (2020). Tự quản cộng đồng như một loại hình hành động xã hội trong xây dựng Nông thôn mới bền vững ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2 (107) 2020, tr. 40-51.

Hà Hữu Nga (2021). Tiếp cận lễ hội truyền thống từ lý thuyết văn bản. Tạp chí Văn hóa học, Số 6 (58)-2021.

Hà Hữu Nga (2022). Đô thị động lực và các động lực đô thị hóa. Bài tham gia Hội thảo Khoa học Đô thị Động lực và Phát triển Du lịch Sinh thái Văn hóa. Viện Nghiên cứu Ứng dụng Văn hóa và Du lịch, Hà Nội tháng 12 năm 2022.

Hà Hữu Nga (2023a). Khảo cổ học Tôn giáo: Siêu việt - Nội tại và Nghi lễ. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Khảo cổ học Tôn giáo – Nghi lễ, Đại học KHXH&NV-ĐHQGHN, Hà Nội 2023.

Hà Hữu Nga (2023b). Kinh tế nghi lễ - Nội hàm Khái niệm và gợi ý Ứng dụng cho Lễ hội Đền Bảo Hà. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Thần vệ quốc Hoàng Bẩy – Bảo Hà: Công tác Quản lý và Phát huy Giá trị Di tích Lịch sử, Bảo Yên, Lào Cai ngày 26/8/2023 do UBND huyện Bảo Yên tổ chức, tr.71-86.

Hà Hữu Nga (2023c). Kinh tế Nghi lễ và Xã hội Truyền thống người Dao. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Vận dụng Lý thuyết Nhân học, Tôn giáo học Đương đại trong Nghiên cứu Nghi lễ người Dao. Viện Nghiên cứu Ứng dụng Văn hóa - Du lịchĐại học Thái Nguyên-Phân hiệu Lào Cai  tổ chức, Hà Nội 29/12/2023. Tr. 25-49. 

Hà Hữu Nga (2024). Bản sắc tộc người và Kinh tế sáng tạo Hộ gia đình Dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc. Hội thảo Khoa học Phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ gia đình vùng núi phía Bắc”. Khoa Kinh tế - Du lịch, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai, tháng Tư năm 2024.

Hà Văn Tấn (1970). Nghiên cứu thời đại các vua Hùng, hiện trạng và triển vọng. Trong Quản lý Văn vật, số 19, Hà Nội, tr.64.

Hà Văn Tấn (1974a). Từ gốm Phùng Nguyên đến trống đồng. Trong Khảo cổ học, số 13, Hà Nội.

Hà Văn Tấn (1974b). Đóng góp vào lịch sử một kiểu khuyên tai. Trong Khảo cổ học, số 15, Hà Nội.

Hà Văn Tấn (1982). Trống đồng cổ loa, di chỉ Đình Tràng và Văn minh sông Hồng. Trong Phát hiện Cổ Loa, Sở Văn hóa Thông tin Hà Nội, Hà Nội.

Hamilton R. W. (ed.) (1998). From the Rainbow's Varied Hue: Textiles of the Southern Philippines. Fowler Museum of Cultural History, University of California at Los Angeles.

Hán Văn Khẩn, chủ trì (2003). Báo cáo khai quật di tích Cống Tây (Quảng Ninh)Tư liệu của Khoa Lịch sử, Trường ĐH KHXH & NV (ĐHQG Hà Nội)

Hardenberg R. (2014). Ritual Economy and Ritual Resource - Some General Remarks. Summerschool “Ritual as Resource”, Tübingen University.

Haudricourt A.G. (1960). Note sur les dialects de la resgion de Moncay, BEFEO, tome L; fasc.1; p.172.

Hawkes, Jon (2001). The Four Pillar of Sustainability - Culture’s essential role in public planning. Common Ground Publishing Pty Ltd in association with the Cultural Development Network (Vic).

Herrmann, Albert 1938. Der Magnus Sinus und Cattigara nach Ptolemaus. Compte-rendu du Congrès international de géographie (Amsterdam).

Heshmat, S (2015). Ten Common Myths About Emotions (and Why They're Wrong), Psychology Today, Sussex Publishers LLC, United Kingdom.

Hoàng Anh Tuấn (2008a). Vị trí của Việt Nam trong hệ thống thương mại Biển Đông thời cổ trung đại, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Hà Nội, 9-10/2008, tr. 1-16.

Hoàng Anh Tuấn  (2008b). Vùng duyên hải Đông Bắc trong chiến lược thương mại của người phương Tây thế kỷ XVII. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thương cảng Vân Đồn: Lịch sử, tiềm năng kinh tế và các mối giao lưu văn hóa, Quảng Ninh, 7/2008, tr. 327-349. 

Hoàng Xuân Chinh, Nguyễn khắc Sử (1973). Báo cáo khai quật di chỉ Cái Bèo, đảo Cát Bà, Hải Phòng, năm 1973. Tư liệu Viện Khảo cổ học.

Hoàng Xuân Chinh (1999). Công cụ cuội ghè đẽo vùng duyên hải và hải đảo Đông Bắc, trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học 1999, Hà Nội 2000.

Institute on the Far East Works (1915). Note II. Extracts from the Geography of PtolemyVol. I. Second Series No. XXXVII. Issued for 1915 by Society Cathay and the Way thither 1915. Liberary of Wellesley College Presented by Institute on the Far East Works, (Ptolemy K. 1915).

Keynes, John Maynard (1923). A Tract on Money In Reformation. MacMillan and Co., Limited St Martins’ Street, London 1924, pp.80-82.

Kim, Y. Y. (2007). Ideology, identity, and intercultural communication: An analysis of differing academic conceptions of cultural identity. Journal of Intercultural Communication Research, 36(3), 237–253.

Laffan, Michael 2005. Finding Java: Muslim nomenclature of insular Southeast Asia from Śrîvijaya to Snouck Hurgronje. Asia Research Institute, Working Paper Series No. 52. Princeton University.

Latour, Bruno (1993). We Have Never Been Modern. London: Harvester.

Latour, Bruno (1999a). On Recalling ANT. In Actor Network Theory and After edited by J. Law and J. Hassard, pp. 15-25. Oxford: Blackwell.

Latour, Bruno (1999b). For David Bloor . . . and Beyond: A Reply to David Bloor's Anti-Latour. Studies in the History and Philosophy of Science 30(1):81-112.

Latour, Bruno (2005). Reassembling the Social: An Introduction to Actor-Network-Theory. Oxford; New York: Oxford University Press.

Latour, Bruno (1988). The Pasteurization of France. Harvard University Press, Cambridge.

Latour, Bruno (1993). We Have Never Been Modern. London: Harvester.

Latour, Bruno (1999a). On Recalling ANT. In Actor Network Theory and After edited by J. Law and J. Hassard, pp. 15-25. Oxford: Blackwell.

Latour, Bruno (1999b). For David Bloor . . . and Beyond: A Reply to David Bloor's Anti-Latour. Studies in the History and Philosophy of Science 30(1):81-112.

Latour, Bruno (2005). Reassembling the Social: An Introduction to Actor-Network-Theory. Oxford; New York: Oxford University Press.

Law, John (1986). On the Methods of Long Distance Control: Vessels, Navigation and the Portuguese Route to India. In Power, Action and Belief: A New Sociology of Knowledge? edited by J. Law, pp x-x. Routledge and Kegan Paul, London.

Law, John and John Hassard (eds.) (1999). Actor Network Theory and After. Oxford: Blackwell.

Lê Hữu Mục (1996). Song viết là Sàng vạt. Vietnamologica, số 2-1996 – Trung Tâm Việt Nam Học Canada.

Lê Mạnh Thát (1999). Nghiên cứu về Thiền Uyển Tập Anh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

Lê Mạnh Thát (2003). Lịch sử Phật giáo Việt Nam, T.1, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

Lê Minh Khai (Liam Kelly Christopher) (2010). Bản Sắc and Identity. https: leminhkhai.wordpress.com/Lê Minh Khai (Liam Kelly Christopher)  (2013). Nghiên cứu từ Kẻ của Trần Kinh Hòa vào năm 1950. Bản dịch của Hà Hữu Nga, posted in https://leminhkhaiviet.wordpress.com

Lịch Đạo Nguyên (chú), Dương Thủ Kính, Hùng Hội Trinh (sớ), Đoàn Hy Trọng (điểm hiệu), Trần Kiều Dịch (phúc hiệu) 2005. Thủy Kinh chú sớ. Nxb. Thuận Hóa, Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, (Bản dịch của Nguyễn Bá Mão).

Lorek, Maria (2015).  Des pôles de croissance vers des systèmes d'innovation territorialises dans une « nouvelle » économie de marche : le cas de Gdansk (Pologne). Dans Marché et organisations 2015/1 (N° 22), pages 35 à 61.  

Lưu Trần Tiêu, Trịnh Căn (1983). Khai quật di chỉ Cái Bèo (Hải Phòng). Thông báo khoa học, số 1/1983. Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam.

Lưu Tỳ, Nguyễn Thế Tiệp, Nguyễn Tứ Dần,...(1985). Đặc điểm địa mạo thềm lục địa Việt Nam và các vùng lân cận, trong Khảo cổ học, số 2 – 1985.

Malleret L. 1951. Les fouilles d’Oc-Eo (1944). Rapport préliminaire, BEFEO 1951.

Malleret L. 1962. L’Archéologie du delta du Mékong, Tome Troisiéme, La culture du Fu-nan, Paris, 1962, chap.XXV, “Oc-Èo et Kattigara”, pp.421-54.

Mankiw, N. G. (2000). The Savers–Spenders Theory of Fiscal Policy, American Economic Review 90(2): 120–125.

Maraña M. (2010). Culture and Development Evolution and Prospects. UNESCO Etxea. Working Papers. No. 1.

Marx, Karl (1956a). Kritik der politischen Ökonomie, In Marx-Engels-Werke, (MEW), Berlin 1956ff.

Marx, Karl (1956b). Deutsche Ideologie, In Marx-Engels-Werke, (MEW), Berlin 1956ff.

Marx, Karl (1962). Das Kapital. Kritik der politischen Ökonomie. Erster Band. Buch I: Der Produktionsprozeß des Kapitals. In: Institut für Marxismus-Leninismus beim ZK der SED (Hrsg.): Karl Marx Friedrich Engels Werke (MEW). Band 23. Dietz Verlag, Berlin 1962.

Mauss, Marcel (1990). The Gift: The Form and Reason for Exchange in Archaic Societies. Translated [1925] by W. D. Halls. W. W. Norton, New York.

McAnany, Patricia A., and E. Christian Wells (2008). Towards a Theory of Ritual Economy. In Dimensions of Ritual Economy, edited by E.C. Wells and P.A. McAnany, pp. 1–16. Emerald Group Publishing Limited, Bingley, UK.

Mourato, S. & Mazzanti, M. (2002). Economic Valuation of Cultural Heritage: Evidence and Prospects. In Assessing the Values of Cultural Heritage, The Getty Conservation Institute, Los Angeles.

Ngô Đức Thịnh (2007). Văn hóa dân gian và văn hóa dân tộc, đăng trên Tạp chí Cộng sản (http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2007/2441/Van-hoa-dan-gian-va-van-hoa-dan-toc.aspx, posted 26/2/2007).

Ngô Sĩ Liên (1967). Đại Việt sử ký Toàn thư, T.I, Hà Nội.

Nguyễn Công Hoan (1974). Song viết hay song kiết, song viết. Tạp chí Văn học, số 5. Hà Nội. 

Nguyễn Hồng Phong (1963). Tìm hiểu tính cách dân tộc. Nxb. Khoa học.

Nguyễn Khải Hoàn 2011. Tục kết chạ ở các làng cổ ven song Cầu: Kim Thượng Trâu Lỗ sắt son một lời thề. http://cema.gov.vn/modules.php?name.

Nguyễn Khắc Sử (2005). Khảo cổ học vùng duyên hải Đông Bắc Việt Nam. NXB Khoa học Xã hội 2005.

Nguyễn Kim Dung (1996). Công xưởng và kỹ thuật chế tạo đồ trang sức bằng đá thời đại đồng thau ở ViệtNam. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Nguyễn Kim Dung, Nguyễn Đình Bướng, Bùi Thu Phương, Nguyễn Trường Đông (2001). Khai quật Bãi Bến (Đảo Cát Bà, Hải Phòng). Trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học năm 2000, tr.110-111.

Nguyễn Ngọc Chất, Vũ Quốc Hiền, Lê Ngọc Hùng (2008). Nghiên cứu Hệ thống di tích thương cảng Vân Đồn thực trạng và những vấn đề. Thông báo Khoa học của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, tr.129-143.

Nguyễn Ngọc Chất và các cộng sự (2009). Báo cáo kết quả Điều tra, thám sát và khai quật di tích Bảo Tháp (Vân Đồn, Quảng Ninh) năm 2009 

Nguyễn Ngọc Chất và các cộng sự (2010). Báo cáo kết quả Điều tra, thám sát và khai quật di tích Bảo Tháp (Vân Đồn, Quảng Ninh) lần thứ 2 - năm 2010. Tư liệu của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Hà Nội.

Nguyễn Phú Trọng (2021). Bài phát biểu tại chỉ đạo tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc ngày 24 tháng 11 năm 2021. Hà Nội.

Nguyễn Tài Cẩn (1974, 1985). Thử tìm cách đọc nôm hai chữ «song viết». Tạp chí Văn học, số 2 năm 1974; Đăng lại trong Một số vấn đề về chữ Nôm, Nxb. Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Hà Nội 1985, tr. 181-209. 

Nguyễn Tài Cẩn (1975, 1985). Bàn thêm về “song viết? song biết? song kiết?. Tạp chí Văn học, số 6. 1975 ; Đăng lại trong Một số vấn đề về chữ Nôm, Nxb. Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Hà Nội 1985, tr. 210-227. 

Nguyễn Tài Cẩn (2005). Xin trở lại vấn đề Song Viết. Trong Tập biên khảo về Khoa học xã hội và nhân văn Từ Đông sang Tây do Cao Huy Thuần, Nguyễn Tùng, Trần Hải Hạc, Vĩnh Sính chủ biên. Nxb. Đà Nẵng, Tp. Đà Nẵng 2005.

Nguyễn Tài Cẩn (2011). Xin trở lại vấn đề SONG VIẾT. http://vanhoanghean.com.vn/chi-tiet-tin-tuc/2076-xin-tro-lai-van-de-song-viet

Nguyễn Thị Phương Chi, Nguyễn Tiến Dũng. (2007). Về các mối giao thương của quốc gia Đại Việt thời Lý - Trần (thế kỷ XI-XIV). Nghiên cứu Lịch sử. Số 7.

Nguyễn Thị Phương Chi (2013). Chiến lược phòng thủ đất nước qua hệ thống thái ấp thời Trần (Thế kỷ XIII-XIV). Nghiên cứu Lịch sử. Số 2 (442).

Nguyễn Thị Phương Thảo (2015). Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (Qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống). Luận án Tiến sĩ Văn hóa học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Nguyễn Thị Tâm (2018). Quản lý di tích và lễ hội đình Giang Võng, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Văn hóa khóa 5 (2016-2018), Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.

Nguyễn Tiến Dũng (2010). Nhân Huệ Vương Trần Khánh Dư và những hoạt động ở Vân Đồn nửa cuối thế kỷ XIII. Di tích lịch sử - văn hóa thương cảng Vân Đồn. Nxb. Khoa học xã hội.

Nguyễn Trãi (1976). Nguyễn Trãi Toàn tập. Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam – Viện Sử học. In lần thứ hai có sửa chữa và bổ sung. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Nguyễn Trường Đông (2001). Mũi khoan ở di chỉ Bãi Bến (Đảo Cát Bà, Hải Phòng). Trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học năm 2000, tr.124-127.

Nguyễn Văn Huyên 1938, 1996a. Hội Phù Đổng (Một trận đánh thần kỳ trong truyền thuyết Việt Nam-1938). Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, tập II, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.7-26.

Nguyễn Văn Huyên 1938, 1996b. Hát và múa Ải Lao ở hội Phù Đổng (Bắc Ninh). Trong Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, tập II, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.45-68.

Nguyễn Văn Kim (2010). Kinh tế công thương thời Mạc. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 12, năm 2010.

Nguyễn Văn Kim (2023). Thương cảng quốc tế Vân Đồn tiềm năng vị thế và các quan hệ vùng liên vùng. Tạp chí Khoa học xã Hội Việt Nam, Số 6 (186), 2023.

Oberai A. S. 1993. Population growth, employment and poverty in thirdworld mega-cities: analytical and policy issues. New York: St. Martin's Press, xv-224 p.

Pagiola, S. (1996). Economic Analysis of Investments in Cultural Heritage: Insights from Environmental Economics, World Bank Staff Paper, Washington DC.

Perroux, François (1955). Note sur la notion de pole de croissance? In Économie appliquée Année 1955,  pp. 307-320.

Perroux, François (1967). Note sur la ville considérée comme pôle de développement et comme foyer du progress. In Revue Tiers Monde Année 1967, No. 32, pp. 1147-1158.

Peterson George E., G. Thomas Kingsley and Jeffrey P. Telgarsky 1991. Rethinking the Role of Urban Areas in National Economic Development. In Urban Economies and National Development, editedby George E. Peterson, G. Thomas Kingsley and Jeffrey P. Telgarsky, Policy Research Series, USAID Washington, D. C., 1991, Chapter 1, pp. 5-21.

Phạm Đình Hổ (1989). Vũ trung tùy bút. Dựa theo bản dịch của Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến, Nguyễn Quảng Tuân khảo đính và chú thích. Nxb. Trẻ - Hội Nghiên cứu Giảng dạy Văn học TP. Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh.

Phạm Minh Huyền, Nguyễn Văn Huyên, Trịnh Sinh 1987. Trống Đông Sơn. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

Phan Huy Chú (1992). Lịch triều Hiến chương Loại chí. Tập II: Lễ nghi chí, Khoa mục chí, Quốc dụng chí, Hình luật chí. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh 1991. Lịch sử Việt Nam, tập 1, NXB Đại học và Giáo dục Chuyên nghiệp.

Phan Ngọc (1994). Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb Văn hóa Thông tin.

Ptolemy K. (1885). Ancient India as described by Ptolemy. Translated by J.W. McCrindle, Publisher: Trübner.

Quốc hội (2022). Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Luật số: 10/2022/QH15, Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2022.

Rappaport, Roy A. (1979). Ecology, Adaptation, and the Ills of Functionalism. In Ecology, Meaning, and Religion, by R. A. Rappaport, pp. 43-95. North Atlantic Books, Richmond, California.

Rappaport, Roy A. (1984). Pigs for the Ancestors: Ritual in the Ecology of a New Guinea People. 2nd edition. Yale University Press, New Haven, Connecticut.

Rappaport, Roy A. (1999). Ritual and Religion in the Making of Humanity. Cambridge Studies in Social and Cultural Anthropology No. 110. Cambridge University Press, Cambridge, UK.

Rawlinson, H. G. 1916. Intercourse between India and the Western World from the Earliest Times to the Fall of Rome. Cambridge : University Press, 1916. - vi, [2].

Ricker, William (1982). Liberalism against Populism: A Confrontation between the Theory of Democracy and the Theory of Social Choice. San Francisco: W. H. Freeman.

Riley T. M. (1995). Ptolemy’Use of his Predecessors’ Data. Transactions of the American Philosophical Association 125 (1995) 221 – 225, California State University, Sacramento.

Robbins L. (1932) An Essay on the Nature and Significance of Economic Science, London: Macmillan.

Rodgers S., Anne Summerfield, John Summerfield (2007). Gold Cloths of Sumatra: Indonesia’s “Songkets” from Ceremony to Commodity. Leiden: KITLV Press, Holland.

Rypkema, Donovan (2009). The Economics of Heritage, http://www.unescobkk.org/. 

Sahlins, Marshall (1972a). The Domestic Mode of Production: The Structure of Underproduction. In Stone Age Economics, by M. Sahlins, pp. 41-99. Aldine Publishing Company, New York.

Sahlins, Marshall (1972b). The Domestic Mode of Production: Intensification of Production. In Stone Age Economics, by M. Sahlins, pp. 101-148. Aldine Publishing Company, New York

Santiago,  L. Quindoza (2009). Many Stories, One Journey: Literary translation in the Philippines. University of Hawaii at Manoa, C&E Publishing.

Sarkar H.B. (1981). A geographical introduction to South-East Asia: The Indian perspective. Bijdragen tot de Taal-, Land- en Volkenkunde (hereafter BKI) 137-2/3 (1981): 293-323.

Solheim II, Wilhelm G. (2006). Origins of the Filipinos and their Languages. Nineth Philippine Linguistics Congress (25­27 January 2006). Organized by the Department of Linguistics, University of the Philippines.

Short, J.R., Y. Kim, M. Kuus and H. Wells (1996). The Dirty Little Secret of World Cities Research: Data problems in Comparative Analysis. International Journal of Urban and Regional Research, 20:4, 697-717.

Sở Văn hoá và Thể thao Quảng Ninh (2016). Hồ sơ di tích lịch sử đình Giang Võng. Tp. Hạ Long, Quảng Ninh.

Spencer-Oatey, H. (2012). What is culture? A compilation of quotations. GlobalPAD Core Concepts.

Summerfield A., Summerfield J., ed., (1999). Walk in splendor-ceremonial dress and the Minangkabau. Los Angeles, UCLA Fowler Museum of Cultural History 1999.

Super R. H. (1965). Culture and Anarchy with Friendship's Garland and Some Literary Essays, Volume V of The Complete Works of Matthew Arnold, The University of Michigan Press, 1965.

Tacoli, Cecilia (1998). Rural-urban interactions: a guide to the literature. In Environment and Urbanization, Vol. 10, No. 1, April 1998.

Thích Gia Quang (2024). Yên Tử trong sự nghiệp đoàn kết, xây dựng và phát triển đất nước. Tạp chí Nghiên cứu Phật học, Số tháng 1/2024.

Throsby, T. (1997). Seven Questions in the Economics of Cultural Heritage. In Hutter, M. and Rizzo, I. (eds) Economic Perspectives on Cultural Heritage, MacMillan Press, London.

Tilden F., (1967). Interpreting Our Heritage, University of North Carolina Press.

Trần Ngọc Thêm (2009). Giá trị và sự chuyển đổi hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội thảo khoa học Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập”, do Khoa Văn hóa học (Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG TP.HCM) phối hợp với Ban chủ nhiệm Đề tài  KX. 03.14/06-10 (Chương trình KX.03/06-10) tổ chức ngày 17-18/9/2009 tại Biên Hòa, Đồng Nai.

Trần Quốc Vượng (1974). Vài suy nghĩ tản mạn về trống đồng. Trong Khảo cổ học, số 14, Hà Nội, tr. 71-81.

Trần Quốc Vượng (1993). Mấy nét khái quát lịch sử cổ xưa về cái nhìn về biển của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1, 1993.

Trần Quốc Vượng (1996). Mấy ý kiến về trống đồng và Tâm thức Việt cổ. Trong Theo dòng lịch sử - Những vùng đất, thần và tâm thức người Việt. Nxb. Văn hóa, Hà Nội, tr 39-65.

Trần Quốc Vượng 2000. Việt Nam và biển Đông, Tạp chí Văn hoá dân gian, số 3(71), 2000.

Trần Trọng Kim (2011). Việt Nam Sử Lược, Nxb.Văn Học

Trần Văn Giàu (1980). Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội.

Trần Văn Giáp, Phạm Trọng Điềm (1956). Quốc âm thi tập, trong "Ức Trai di tập" - phiên âm chú giải, Nxb. Văn Sử Địa, H., 1956.

Trình Năng Chung, Nguyễn Kim Dung, Nguyễn Gia Đối, Lê Minh Tâm 1999. Phát hiện mới một số di chỉ hang động trên đảo Cát Bà (Hải Phòng), trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học 1999, Hà Nội 2000.

Trịnh Hoành Thái - Hoàng Thiệu Luân [鄭宏泰 - 黃紹倫] (2012)]. 身份认同:,,澳的比较. 香港大学亚洲研究中心 (trịnh hoành thái - hoàng thiệu luân (2012). Thân phần nhận đồng: Đài, Cảng, Áo đích bỉ giác. hương cảng đại học á châu nghiên cứu trung tâm. https: 2008 issue-2/1052-2012-01-05-15-35-31.html (Trịnh Hoành Thái - Hoàng Thiệu Luân (2012). Bản sắc: So sánh Đài Loan, Hồng Kông và Macao. Trung tâm nghiên cứu châu Á của Đại học Hồng Kông).

Trịnh Sinh (1988). A comment on the bronze drums dícovered in Thailand. Comparative Thai-Vietnamese Archaeoloy: Culture in Metal Age. Bangkok.

Trịnh Sinh (1997). Nhân chiếc trống đồng Đông Sơn mới tìm được ở Triết Giang, Trung Quốc. Tạp chí Khảo cổ học, số 3 năm 1997.

Tylor E. (1871). Primitive Culture. Volumes 1, 2. London: John Murray. London 1871.

UNESCO (2002). Universal Declaration on Cultural Diversit - A document for the World Summit on Sustainable Development, Johannesburg, 26 Aug. – 4 Sept. 2002. Series 1.

Uchino M. (2005). Socio-cultural History of PalempangSongket”. In Indonesian and Malay World. Vol. 33, No. 96, July 2005.

United Nations Centre for Human Settlements (Habitat) (1992). Multilingual Glossary of Human Settlements Term, Nairobi 1992.

Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam – Viện Sử học (1976). Nguyễn Trãi Toàn tập. In lần thứ hai - có sửa chữa và bổ sung. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Vermeulen J. and Tony Whitten (1999). Biodiversity and Cultural Property in the Management of Limestone Resources – Lessons from East Asia, The World Bank, Washington D.C.

Viện Sử học Việt Nam (1991). Quốc triều Hình luật (Luật hình Triều Lê). Nxb. Pháp lý, Hà Nội.

Vũ Duy Mền (2002). Ngoại thương Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 292, tháng 9 năm 2002.

Vũ Duy Mền (2017).  Phật giáo ở Giao Châu trong thiên niên kỷ đầu Công nguyên. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11 – 2017.

Wade G., (2009). The Polity of Yelang (夜郎) and the Origins of the Name ‘China’. Institute of Southeast Asian Studies, Singapore, Sino-Platonic Papers, 188 (May 2009).

Watanabe, John M. (2007). Ritual Economy and the Negotiation of Autarky and Interdependence in a Ritual Mode of Production. In Mesoamerican Ritual Economy - Archaeological and Ethnological Perspectives, Edited by E. Christian Wells and Karla L. Davis-Salazar, University Press of Colorado, Published by the University Press of Colorado.

White J.C. (1995). Incorporating Heterarchy into Theory on Socio-political Development: The Case from Southeast Asia. Heterarchy and the Analysis of Complex Societies. Archaeological Papers of the American Anthropological Association, No.6. 

Whitten T., (1998). Limestone Karst of Ha Long Bay, Vietnam. Nottingham Trent University, UK.

Wolf, Eric R. (1966). Peasants. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersey.

Yea-Wen Chen and Hengjun Lin (2016). Cultural Identities, Subject: Communication and Culture, Online Publication Date: Jul 2016. https://oxfordre.com/communication/view/

Yúdice G. (2002). Las industrias culturales: más allá de la lógica puramente económica, el aporte social, Pensar Iberoamérica. Number 1, June-September 2002, OEI.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét